Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

VÔNG VANG - 黄葵

Còn gọi là bông vang, ambrette, ketmiemusquée.

Tên khoa học Hibiscus abelmoschus L. (Abelmoschus moschatus Moench.).

Thuộc họ Bông (Malvaceae).

VÔNG VANG, 黄葵, bông vang, ambrette, ketmiemusquée, Hibiscus abelmoschus L., Abelmoschus moschatus Moench., họ Bông, Malvaceae

Vông vang - Hibiscus abelmoschus

A. MÔ TẢ CÂY

Vông vang là một cây thân cỏ cao khoảng 1m, phía gốc hơi thành gỗ, và thân hơi có lông.

Lá hình tim, có cạnh hoặc chia thùy khá sâu cả hai mặt đều phủ nhiều lông; 5 thùy hình ba cạnh, mép có răng cưa, trên có 3-5 gân chính.

Hoa màu vàng, mọc đơn độc ở nách lá phía trên, cuống hoa phủ lông và phía sát hoa hơi phình lên.

Quả thuôn trên phủ đầy lông trắng nhạt, chiều dài quả 4-5cm, với 5 cạnh, phía trong cũng phủ lông, chứa nhiều hạt hình thận, dẹt, dài 3-44mm, rộng 1-2mm, trên mặt có những đường nhăn đồng tâm xung quanh rốn hạt.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang khắp nơi ở những ruộng và những vùng mới vỡ hoang, trên những đồng cỏ. Có nơi trồng lấy hạt và rễ dùng trong công nghiệp nước hoa hoặc làm thuốc. Còn thấy ở Ấn Độ, Malaixia, Trung Quốc, Philipin.

Chủ yếu người ta dùng hạt làm thuốc hay để chế tinh dầu dùng trong nước hoa.

Chất nhầy trong rễ được dùng làm chất dính trong nghề giấy hay làm tinh bột.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Hạt chứa dầu mùi xạ hương cho nên trên thị trường thường có tên hạt xạ (graine d'ambrette).

Tinh dầu đặc biệt ở nhiệt độ thường, màu vàng nhạt, mùi thơm của xạ; thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất panmitin, farnesola và ambretolite C16H28O2. Khi loại axit panmitic ta sẽ được một tinh dầu lỏng, được hãng Schimmel đưa vào thị trường từ năm 1902, tinh dầu này mạnh hơn tinh dầu thiên nhiên gấp 6 lần và với 5 hay 6 thể tích cồn 80o cho một dung dịch trong.

Thường người ta chiết tinh dầu vông vang bằng dung môi; là một loại tinh dầu cao cấp có tác dụng làm dậy mùi và bền mùi, giá rất đắt.

Rễ có chứa chất nhày như rễ sâm bố chính.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Hạt được dùng trong công nghiệp tinh dầu.

Nơi sản xuất chủ yếu trên thế giới là đông Ấn Độ và đảo Mactinic. Tại ấn Độ và Malaixia người ta dùng cho vào quần áo chống nhậy.

Về y dược, hạt vông vang được dùng làm thuốc trấn kinh, chữa di tinh và thông tiểu. Ngày dùng 4 đến 6g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Còn dùng cữa rắn cắn (xem vị bông báo: http://dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/bong-bao).

Rễ do chất nhầy được dùng để hồ giấy, hoặc chế tinh bột. Có khi được dùng làm thuốc bổ, thuốc mát thay sâm bố chính.

Đơn thuốc có hạt vông vang:

   - Chữa rắn cắn: Lấy 50 hạt hoặc nhiều ít tùy theo nặng nhẹ, khi bị rắn cắn nhai nhỏ nuốt nước. Bã đắp lên vết rắn cắn (Y học thực hành 9.1961: 22).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Đảm phàn
03/07/2025 09:11 CH

- 膽礬 (胆矾). Còn gọi là thạch phàn. Tên khoa học chalcanthitum, vitriolum caeruleum. Đảm phàn là một khoáng vật thiên nhiên có chứa đồng sunfat (CuSO4) hoặc là một sản phẩm do chế tạo hóa học mà có. Đảm phàn dược dùng từ lâu trong Đông y, có ghi trong "Thần n...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Gai tầm xoọng - 酒餅簕 (酒饼簕). Còn gọi là cúc keo, quít gai, quít hôi, độc lực, cây gai xanh, mền tên, tửu bính lặc. Tên khoa học Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv. (Atalantia bilocularis Wall., Severinia monophylla Tanaka.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Gắm - 買麻藤 (买麻藤). Còn gọi là dây sót, dây mấu, dây gấm lót, vương tôn. Tên khoa học Gnetum montanum Mgf., (Gnetum scandens Roxb, Gnetum edule Kurz. Gnetum latifolium Parl.). Thuộc họ Dây gắm (Gnetaceae).
Găng Còn gọi là găng trắng, lovieng (Cămpuchia). Tên khoa học Randia tomentosa (Blum. ex. DC.) Hookf. (Gardenia tomentosa Wall). Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Găng tu hú - 山石榴. Còn gọi là găng trâu, mây nghiêng pa (Lào). Tên khoa học Randia dumetorum Benth. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Giổi Còn gọi là hạt giổi, cây giổi. Tên khoa học Talauma gioi Chev. Thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae).
Giun đất - 蚯蚓. Còn gọi là khâu dẫn, khúc đàn, câu vẫn, ca nữ, phụ dẫn, địa long. Tên khoa học Pheretima asiatica Michaelen. Thuộc họ Cự dẫn (Megascolecidae). Đại long hay khâu dẫn (Lumbricus) là toàn con giun đất để nguyên hoặc mổ bỏ đất ở ruột rồi phơi hay sấy khô.
Gối hạc - 火筒樹 (火筒树). Còn gọi là kim lê, bí dại, phỉ tử, mũn, mạy chia (Thổ). Tên khoa học Leea rubra Blume. Thuộc họ Gối hạc (Leeaceae).
Gừng - 薑 (姜). Còn gọi là khương, sinh khương, can khương. Tên khoa học Zingiber offcinale Rosc. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Khương (Rhizoma Zingiberis) là thân rễ của cây gừng tươi hoặc khô. Tùy theo tươi hay khô, vị thuốc mang tên khác nhau: Sinh khương là củ (thân rễ) tươi; Can khương là thân rễ phơi khô.
Gừng dại - 野薑 (野姜). Còn gọi là Zơrơng (Bình Định). Tên khoa học Zingiber cassumunar Roxb. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Gừng gió - 紅球薑 (红球姜). Còn gọi là riềng gió, ngải xanh, ngải mặt trời, riềng dại, khuhet phtu, prateal vong atit (Cămpuchia), gingembre feu (Pháp), phong khương (Trung Quốc). Tên khoa học Zingiber zermbet Sm. Thuộc họ gừng (Zingiberaceae).
Hạ khô thảo - 夏枯草. Tên khoa học Brunella (Prunella) vulgaris L.. Thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Ta dùng cụm hoa và quả phơi hay sấy khô (Flos Brunellae cum Frunctu) của cây hạ khô thảo. Theo người xưa, cây này sau ngày hạ chí (mùa Hạ) thì khô héo nên gọi là hạ khô thảo (trên thực tế ở nước ta, mùa Hạ cây vẫn tươi tốt).
Hà thủ ô - 何首烏 (何首乌). Hà thủ ô được coi là một vị thuốc bổ đông y có khả năng làm người già hóa trẻ, tóc bạc hóa đen. Nhưng ở nước ta có hai vị mang tên là hà thủ ô: (1) Hà thủ ô đỏ là vị đúng, được Trung Quốc, Nhật Bản coi là vị chính thức; (2) Hà thủ ô trắng thường coi là nam hà thủ ô. Chúng tôi giới thiệu cả hai vị.
Hà thủ ô đỏ - 何首烏 (何首乌). Còn gọi là thủ ô, giao đằng, dạ hợp, địa tinh, khua lình (Thái), măn đăng tua lình (Lào - Sầm nưa), mằn năng ón (Thổ). Tên khoa học Polygonum multiflorum Thunb. Fallopia multìlora, (Pteuropterus cordatus Turcz). Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Hà thủ ô đỏ (Radix Polygoni multiflori) là rễ củ phơi khô của cây hà thủ ô.
Hà thủ ô trắng - 白首烏 (白首乌). Còn có tên là hà thủ ô nam, bạch hà thủ ô, củ vú bò, dây sữa bò, dây mốc, cây sừng bò cây đa lông, khâu cần cà (Thổ), khâu nước (Lạng Sơn), mã liên an, mã lìn ón, khua mak tang ning (Lào), khua khao (Luang Prabang, chừa ma sìn (Thái). Tên khoa học Streptocaulon juventas (Lour) Merr. (Apocynum juventas Lour., Tylophora juventas Woodf.). Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Hải mã - 海馬 (海马). Còn có tên là cá ngựa, hải long, thủy mã. Tên khoa học Hippocamphus sp. Hải mã (Hippocampus) là toàn con cá ngựa phơi hay sấy khô.
Hải sâm - 海参. Còn gọi là đỉa biển - đỉa bề, sea-slug (Anh). Tên khoa học Stichopus selenka.
Hàn the - 硼砂. Còn gọi là bồng sa, bàng sa, bồn sa, nguyệt thạch. Tên khoa học Borax.
Hàn the - 異葉山綠豆 (异叶山绿豆). Tên khoa học Desmodium heterophyllum (Willd.) DC. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]