Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

THỔ HOÀNG LIÊN - 馬尾黃連 (马尾黄连)

Tên khoa học Thalictrum foliolosum D.C.

Thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae).

thổ hoàng liên, 馬尾黃連, 马尾黄连, Thalictrum foliolosum D.C., họ Mao lương, Ranunculaceae

Thổ hoàng liên - Thalictrum foliolosum

Thổ hoàng liên (Rhizoma Thalictri) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây thổ hoàng liên (Thalictrum foliolosum D.C.) và nhiều loài khác thuộc giống Thalictrum.

A. MÔ TẢ CÂY

Thổ hoàng liên là một loại cây nhỏ, cao 40-50cm, thân mỏng, mềm nhẵm. Lá kép 3 lần lông chim có bẹ, cuống lá chính dài 10-15cm, cuống lá bậc 2 dài 5-7cm, cuống bậc 3 dài 1-3cm. Lá chét hình tròn hay bầu dục, mép khía tai bèo, phiến lá dài, lá màu xanh lục, mặt dưới nhạt hơn. Hoa nhỏ, cánh mỏng hơi phớt tím. Quả nhỏ, hình hạt thóc, đầu hơi có mỏ. Thân rễ to, thô đường kính 0,3-0,5cm có nhiều mấu, mấu cách nhau chừng 0,5-1cm, bẻ ngang thấy rất nhiều xơ, thịt màu vàng tươi, vàng trắng.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mới phát hiện mọc nhiều ở vùng Tây Bắc nhiều nhất ở vùng Tủa Chùa. Đã đem trồng thí nghiệm tại vườn thuốc Sapa (Lào Cai) và Tam Đảo (Vĩnh Phúc). Cây mọc tốt, ra hoa kết quả, rất dễ phát triển. Tuy nhiên cho đến nay (1967) chưa được đặt thành vấn đề trồng trên quy mô lớn. Chúng tôi cũng đã thí nghiệm trồng ở đồng bằng, nhưng sang mùa nóng cây khô héo và chết.

Thu hoạch tốt nhất vào Thu Đông, nhưng vì mùa này cây lụi đi khó tìm, khí  hậu lại rét quá, ít ai đi tìm đào, cho nên thường khai thác vào các tháng 6, 7, 8. Hái về rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ nhỏ, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì đặc biệt.

Ta nên nghiên cứu trồng phát triển tại những vùng có khí hậu mát ở nước ta.

C. MÔ TẢ VỊ THUỐC

Vị thuốc tiêu thụ trên thị trường ở nước ta là những mẩu thân rễ cắt thành từng đoạn ngắn, 2-4cm, đường kính 0,2-0,5cm. Mặt ngoài màu nâu sẫm, còn mang những đoạn thân ngắn, rỗng, đường kính 0,3-0,5cm. Trên có những rễ nhỏ màu vàng trắng dài hay sẹo của rễ nhỏ. Thân rễ rắn cứng, mặt bẻ gẫy không phẳng, màu vàng tươi. Vị rất đắng.

Trên vi phẫu từ ngoài vào trong ta thấy:

1. Mộc thiêm gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật.

2. Mô vỏ phần ngoài gồm những tế bào nhiều cạnh, hoặc hình chữ nhật, kéo dài đường tiếp tuyến, những tế bào phía trong nhiều cạnh, to nhỏ không đều, xếp lung tung. Sát với libe là những đám cương mô.

3. Bó libe gỗ xếp rải rác thành từng đám trong mô ruột. Giữa bó libe gỗ là tia ruột khá rộng với những khuyến hình bầu dục, trông phảng phất như những ống bài tiết.

4. Trong mô ruột nơi gần gỗ thứ cấp có những mạch gỗ sơ cấp.

Thổ hoàng liên tán bột có màu vàng xám, tươi dưới tia ngoại tím.

Soi kính hiển vi thấy có những đặc điểm: Mảnh mộc thiêm, mảnh mạch, tế bào cương mô đơn độc hoặc tập trung thành từng đám, mỗi đám gồm 2-4 tế bào, không có tinh bột.

Lấy một ít bột, đặt lên tấm kính, thêm một giọt cồn 95o, một giọt axit nitric 30% đậy kính mỏng, chờ 5-10 phút, nhìn qua kính hiển vi sẽ thấy tinh thể hình kim màu vàng tươi (becberin nitrat). Ta có thể lấy một ít bột, đặt trên kính và thêm 1 giọt axit clohydric, chờ 15-20 phút sẽ thấy tinh thể becberin hình kim. Lấy chừng 30mg bột, cho vào ống nghiệm, nhỏ thêm độ 3ml nước cất, lắc vài phút, lọc lấy 2ml, cho vào ống nghiệm khác, thêm 1ml axit sunfuaric đặc 35%, nhỏ dần dần vào ống nghiệm 1ml nước clo, nơi phân cách 2 dung dịch sẽ thấy một vòng màu đỏ.

D. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong thổ hoàng liên có khoảng 3% becberin, 0,3% panmatin, 0,02% jatrorrhizin.

Ngoài ra còn một ít thalictrin nhưng có khi không thấy chất này (C. A. 1942, 36, 5478 a và C. A. 1953, 47, 11663h).

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Như vị hoàng liên.

Ngày dùng từ 4-6g chia làm 2 hoặc 3 lần uống dưới dạng thuốc bột hay làm thành viên. Dạng thuốc sắc quá đắng khó uống.

Dùng ngoài cũng để chữa đau mắt, mụn nhọt như hoàng liên bắc.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Sâu ban miêu
03/07/2025 02:02 SA

- 斑蝥. Cantharis Mylabris. Còn gọi là nguyên thanh, ban manh, ban mao (Trung Quốc), sâu đậu (Việt Nam), cantharide vésicante (Pháp). Tên khoa học Cantharis vesicaroria, lytta vesicatoria Fabr., Mylabris phalerata Pall., Mylabris cichorii Linn. Thuộc họ Ban m...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Rau ngổ - 沼菊. Còn gọi là rau ngổ thơm, rau ngổ trâu, cúc nước, phak hom pom (Lào). Tên khoa học Enhydra fluctuans Lour. (Hingtsha repens Roxb. Tetractis paludosa Blume). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Râu ngô - 玉米须. Râu ngô (Stigmata Maydis hay Styli et Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây ngô (Zea mays L.) đã già và cho bắp. Râu ngô hái vào lúc ta thu hoạch ngô.
Rau om - 水芙蓉. Còn gọi là ngổ om, mò om, ngổ, ma am (Cămpuchia), phắp hom pôm (Lào). Tên khoa học Limnophila aromatica (Lamk.) Merr. Thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Rau răm - 芳香蓼. Còn gọi là thủy liểu, chi krassang tomhom (campuchia), phăk phèo (Viêntian). Tên khoa học Polygonum odoratum Lour. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).
Rau sam - 馬齒莧 (马齿苋). Còn gọi là mã xỉ hiện, pourpier. Tên khoa học Portulaca oleracea L. Thuộc họ Rau sam (Portulacaceae). Người ta dùng toàn cây rau sam tươi hay phơi hoặc sấy khô (Herba Portulacae). "Mã" là con ngựa, "xỉ" là răng, "hiện" là một thứ rau, vì cây rau sam là một thứ rau có lá giống hình răng con ngựa.
Rau tàu bay - 野茼蒿. Tên khoa học Gynura crepidioides Beth. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Riềng - 高良薑 (高良姜). Còn gọi là cao lương khương, tiểu lương khương, phong khương, galanga. Tên khoa học Alpinia officinarum Hance. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cao lương khương hay lương khương (Galanga, hay Rhizoma Alpiniae offcinarum) là thân rễ phơi khô của cây riềng. Vì đây là một loại “gừng” mọc ở quận Cao Lương, do đó có tên này (khương là gừng).
Rong mơ - 海藻. Còn gọi là loại rau mã vĩ, rau ngoai, rau mơ, hải tảo, rong biển. Tên khoa học Sargassum, Herba Sargassi. Rong mơ hau rau mơ (Sargassum hoặc Herba Sargassi) là toàn tảo rửa sạch phơi hay sấy khô của nhiều loài tảo khác nhau như Dương thê thái - Sangassum fusiforme (Harv). Setch., Hải khảo tử - Sargssum pallidum (Turn. C. Ag.) hoặc một loài tảo Sagssum sp. khác đều thuộc họ Rong mơ (Sargassaceae).
Rung rúc - 老鼠耳. Còn gọi là rút dế, cứt chuột, đồng bìa. Tên khoa học Berchemia lineata (L.) DC. Thuộc họ Táo (Rhamnaceae).
Ruối - 鵲腎樹 (鹊肾树). Còn gọi là Duối, snai (campuchia), som po, ta ko, re mo (Lào). Tên khoa học Streblus asper lour. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Rươi - 禾虫. Còn gọi là Palolo (Tiếng thổ dân trên các quần đảo Thái Bình Dương gọi con rươi). Tên khoa học Eunice viridis. Thuộc họ Rươi (Neireidae).
Ruột gà - 假馬齒莧 (假马齿苋). Còn gọi là rau đắng, rau sam trắng, rau sam đắng, ba kích. Tên khoa học Bacopa monnieri (L.) Pennell, Herpestis monniera (L. ) H. B. K (Gratiola monniera L., Septas repens Lour., Bramia indica Lamk). Thuộc họ Hoa mõm chó (Scrofulariaceae).
Sả - 香茅. Còn gọi là cỏ sả, lá sả, sả chanh, hương mao. Tên khoa học Cymbopogon nardus Rendl (Sả)-cymbopogon flexuosus. Stapf (Sả chanh). Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Sa nhân - 砂仁. Còn gọi là súc sa mật. Tên khoa học Amomum xanthioides Wall. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Sa nhân (Fructus et Semen Amomi xanthioidis) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây sa nhân (Amomum xanthioides). Người ta còn phân biệt xác sa là quả còn cả lớp vỏ và sa nhân là khối hạt còn lại sau khi đã bóc lớp vỏ ngoài. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên sa nhân; sa là cát, sỏi.
Sa nhân - Đậu khấu - 砂仁 - 豆蔻. Vấn đề sa nhân và đậu khấu hiện nay rất khó giải đáp chính xác. Với những tên đó, người ta dùng quả của nhiều loại cây khác nhau thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Dưới đây là một số vị thuốc chính nguồn gốc là những quả của nhiều loài cây họ Gừng: (1) Sa nhân (Fructus Amomi xanthioides); (2) Dương xuân xa (Fructus - Amomi villosi); (3) Đậu khấu còn gọi là bạch đậu khấu hay viên đậu khấu (Fructus Amomi cardamomi hay Fructus Cardamomi rotundi); (4) Tiểu đậu khấu (Fructus Cardamomi); (5) Hồng đậu khấu còn gọi là sơn khương tử (Fructus Alpiniae galangae); (6) Thảo đậu khấu (Semen Alpiniae katsumadai); (7) Ích trí nhân (Fructus Alpiniae yichi).
Sa sâm - 沙參 (沙参). Còn gọi là pissenlit maritime, salade des dunes. Tên khoa học Launae pinnatifida Cass (Microrhynchus sarmentosus DC., Prenanthes sarmentosa Willd.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Sa = cát, sâm = sâm vì vị thuốc có công dụng như sâm mà lại mọc ở cát. Tên sa sâm dùng để chỉ rất nhiều vị thuốc lấy từ rễ ở nhiều cây khác nhau, thuộc họ thực vật khác hẳn nhau. Ở đây trước hết chúng tôi giới thiệu một loại sa sâm đang được ta khai thác, sau đó giới thiệu các vị thuốc sa sâm khác. Khi nghiên cứu và sử dụng cần đặc biệt chú ý tránh nhầm lẫn.
Sài đất - 蟛蜞菊. Còn gọi là húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc. Tên khoa học Wedelia calendulacea (L.) Less (Verbesina calendulacea L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Sài hồ - 柴胡. Còn gọi là bắc sài hồ, sà diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ. Tên khoa học Bupleurm sinense DC. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae). Sài hồ (Radix Bupleuri) là rễ phơi hay sấy khô của cây sài hồ Bupleurum sinense DC. và một số cây khác cùng chi cùng họ. Tại Việt Nam hiện nay một số nơi dùng một loại cúc tần làm sài hồ, cấn chú ý tránh nhầm lẫn (xem chú thích). Sài là củi. Cây non thì ăn, già thì làm củi do đó có tên này.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]