Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

SA SÂM - 沙參 (沙参)

Còn gọi là pissenlit maritime, salade des dunes.

Tên khoa học Launae pinnatifida Cass (Microrhynchus sarmentosus DC., Prenanthes sarmentosa Willd.).

Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).

SA SÂM, 沙參, 沙参, pissenlit maritime, salade des dunes, Launae pinnatifida Cass, Microrhynchus sarmentosus DC., Prenanthes sarmentosa Willd., họ Cúc Asteraceae, Compositae

Cây sa sâm Việt Nam - Launae pinnatifida

Sa = cát, sâm = sâm vì vị thuốc có công dụng như sâm mà lại mọc ở cát.

Tên sa sâm dùng để chỉ rất nhiều vị thuốc lấy từ rễ ở nhiều cây khác nhau, thuộc họ thực vật khác hẳn nhau.

Ở đây trước hết chúng tôi giới thiệu một loại sa sâm đang được ta khai thác, sau đó giới thiệu các vị thuốc sa sâm khác. Khi nghiên cứu và sử dụng cần đặc biệt chú ý tránh nhầm lẫn.

A. MÔ TẢ CÂY

Sau đây là mô tả cây sa sâm đang được khai thác tại Nam Hà, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

Loại cỏ sống lâu năm, có rễ mềm mọc thẳng, dài 15-25cm màu vàng nhạt. Mỗi gốc có thể mọc ra 2 hay 3 thân bò hình sợi dài. Thân bò như những cây khác, cứ như vậy mọc lan chạy dài mãi.

Lá mọc ở gốc xếp thành hoa thị ở quanh gốc, lá dài 5-8cm xẻ lông chim gồm 7-8 thuỳ, các thùy dưới thon lại thành cuống. Mép lá co răng cưa thưa và không đều trông giống lá cải cúc hay bồ công anh (tên Pháp gọi là bồ công anh ở biển = pissenlit maritime).

Hoa hình đầu, màu vàng, mọc ở đốt và ở gốc. Cuống ngắn, mọc đơn độc, thành ngù ít hoa.

Quả bế hình tru, đầu hơn thon lại, dài 4mm có chùm lông sớm rụng.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây này mọc hoang phổ biến ở các bờ biển Việt Nam, vùng Quảng Ninh, Nam Hà, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

Vào các tháng 3-4 và 8-9, nhân dân đào về rửa sạch bằn nước vo gạo, đồ chín rồi phơi khô.

Có nơi hái về rửa sạch, ngâm nước phèn chua 1/5 hoặc 2/5, phơi cho se, xông diêm sinh hơn 1 giờ rồi mới phơi khô hẳn.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

Sơ bộ tìm thấy có chất đường, tanin, ít chất béo. (Nguyễn Văn Chi 1/1961, Bộ môn dược liệu Hà Nội).

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Chưa có tài liệu nghiên cứu.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Hiện nay ở một số nơi các vị đông y dùng thay vị sa sâm trước đây nhập của Trung Quốc (xem ở những vị sa sâm khác) làm thuốc chữa bệnh ho, trừ đờm, chữa sốt. Liều dùng 6-12g một ngày dưới dạng thuốc sắc, phối hợp với các vị thuốc khác.

Có nơi nhân dân hái lá ăn sống như rau xà lách và chữa bệnh tạng bạch huyết (lymphatisme).

Có khi người ta dùng rễ phơi khô sao vàng sắc đặc uống cho mát phổi (giải nhiệt) có tác dụng nhuận và thông tiểu.

Vùng Nha Trang những người đi bể dùng cây này giã nhỏ chữa những chỗ cá mực cắn.

Những vị sa sâm khác:

1. Theo A. Pelelot, ở nước ta có hai loại sa sâm nữa:

a. Rễ cây Adenophora verticillata Fisch (Adenophora tetraphylla (Thunb) Fisch.).

   Thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae).

   Loại cỏ sống lâu năm, rễ to mập, thân mọc thẳng đứng, nhẵn, có khía dọc, cao 0,30-1,40m. Lá ở phía gốc có cuống, hơi tròn, mép khía tai bèo, lá ở thân mọc vòng hay mọc đối gần như không cuống, mép có răng cưa, tùy theo ở vị trí cao thấp có hình bầu dục hơi hình mác, dài 3-10cm, rộng 1-2cm. Hoa màu xanh, mọc thành chùm nhỏ, có ít hoa, cuống hoa rất nhỏ. Quả mọc treo là một nang hình trứng hơi phẳng ở phía đỉnh, quanh đỉnh có đài tồn tại. Quả có 3 ngăn. Hạt dẹt, bóng, màu vàng nhạt, dài 1,5mm.

   Theo A. Petelot và Ch. Crévost cây này mọc hoang khá nhiều ở các ruộng bỏ hoang miền Bắc Việt Nam nhất là vùng chợ Ghềnh (Nam Hà) nhưng hiện nay chưa phát hiện được.

IMG

Nam sa sâm - Adenophora verticillata

   Trung Quốc có dùng rễ cây này với tên là nam sa sâm (nam sa sâm ở đây không có nghĩa là sa sâm của Việt Nam) hay luân diệp sa sâm (luân diệp là lá mọc vòng vì cây có lá mọc vòng) hay cát sâm vì mọc ở tỉnh Cát Lâm.

   Cây này mọc ở Trung Quốc tại các tỉnh Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Đông, Hà Nam, An Huy, Giang Tô, Triết Giang, Quảng Đông, Giang Tây...

   Theo Trung Hoa dược học tạp chí (1936) trong rễ nam sa sâm này có một chất saponin với công thức thô C36H58O4.

   Đông y dùng sa sâm làm thuốc chữa sốt, miệng khô, khát nước, phổi nóng mà ho, ho ra máu.

   Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.

b. Tế diệp sa sâm (sa sâm lá nhỏ) là rễ phơi khô của cây Wahlenbergia gracilis A.DC. hay Campanula vincaeflora Vent, thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae).

   Loại cỏ có nhiều dạng, cao 10-60m, thân không chia hoặc có cành nhẵn hoặc có lông, lá mọc so le, mỏng hình bầu dục hay hình mác, mép có răng cưa, phía cuống hẹp lại, dài 3-5cm, rộng 3-6cm. Hoa màu xanh hay trắng mọc ở đầu cành hoặc mọc thành xim. Quả nang, hình trứng dài 3-8mm, đỉnh còn đài sót lại. Hạt nhiều, rất nhỏ, màu vàng nhạt.

   Theo A.Petolot cây này rất hay gặp ở những ruộng bỏ hoang ở toàn Việt Nam, Lào, và Cămpuchia.

   Nhưng cho đến nay chúng ta chưa phát hiện lại được.

   Rễ phơi khô dùng như nam sa sâm.

2. Ta cũng nhập của Trung Quốc vị bắc sa sâm còn gọi là hải sa sâm, liêu sa sâm - Radix Glehniae - là rễ phơi hay sấy khô của Glehnia littoralis F. Schmidt (Phellopteris tlittoralis Benth), thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).

   Cây này là một loại cỏ sống lâu năm, cao 7-35m, rễ dài và nhỏ, dài tới 30cm, đường kính 0,5-1,5cm. Lá mọc so le, cuống dài tới 12cm, lá kép hai lần lông chim. Cụm hoa tán kép, mỗi tán có tới 15-20 hoa nhỏ màu trắng.

   Cây này mọc ở Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Đông, Giang Tô, Triết Giang, Hải Nam, Quảng Đông, Phúc Kiến, Đài Loan.

   Qua sự phân bố ở các tỉnh của Trung Quốc, ta có thể thử tìm ở các tỉnh ven biển của ta vùng Quảng Ninh.

   Vào các tháng 6-7 hoặc 8-9 người ta đào rễ, cắt bỏ thân, rễ con, rửa sạch đất, cạo bỏ vỏ ngoài phơi khô.

   Đấy mới là vị sa sâm chính thức, có rễ nhỏ, dài 15-30cm, đường kính 3-8mm màu vàng trắng nhạt mà ta vẫn dùng trước đây.

   Thành phần hóa học và tác dụng dược lý chưa thấy có tài liệu nghiên cứu. Thường dùng chữa sốt, khát nước, cổ khô, ho, hư lao.

   Liều dùng 8-16g dưới dạng thuốc sắc. Thường uống phối hợp với các vị thuốc khác.

Theo tài liệu cổ: Sa sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn; vào kinh Phế. Có tác dụng dinh dưỡng và thanh phế, trừ hư nhiệt, trừ ho, khử đờm. Bắc và nam sa sâm công dụng như nhau, nhưng bắc sa sâm có tác dụng dinh dưỡng mạnh hơn, nam sa sâm khử đờm mạnh hơn. Dùng chữa phế âm không đủ, hư nhiệt sinh ho, ho khan, ho đờm.

Tóm lại vị sa sâm hiện nay nguồn gốc rất phức tạp.

Sa sâm ta đang dùng và khai thác thực ra chỉ là sáng kiến của ta, là một cây thuộc họ Cúc, trong khi sa sâm nhập của Trung Quốc cũng rất khác nhau hoặc là thuộc họ Hoa tán hay Hoa chuông.

Nên chú ý nghiên cứu phân biệt.

Cần chú ý để tránh nhầm lẫn và theo dõi hiệu lực.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Tục đoạn
15/05/2025 11:51 CH

- 續斷 (续断). Còn gọi là sâm nam, đầu vù (Mèo), rễ kế (miền Nam), djaou pa en (Mèo Xiêng khoảng). Tên khoa học Dipsacus japonicus Miq. Thuộc họ Tục đoạn (Dipsacaceae). Tục đoạn hay sâm nam (Radix Dipsaci) là rễ phơi hay sấy khô của cây tục đoạn. Tục là nối, đo...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Ba chạc - 三桠苦. Còn gọi là dầu dấu, bí bái, mạt, kom la van tio tăng (Viêm tian), swai anor (Cămpuchia). Tên khoa học Evodia lepta (Spreng) Merr. (Evodia triphylla Guill, non DC.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Ba chẽ - 假木豆. Còn gọi là ba chẽ, niễng đực. Tên khoa học Desmodium cephalotes Wall. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Ba đậu - 巴豆. Còn gọi là mắc vát, cóng khói, bã đậu, giang tử, mãnh tử nhân, lão dương tử, ba nhân, mần để, cây để, cây đết, phổn (Hòa Bình). Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc học Thầu dầu (Euphorbiaceae). Cây ba đậu cho ta các vị thuốc sau đây: (1) Hạt ba đậu (Semen Tiglii) là hạt ba đậu phơi khô; (2) Dầu ba đậu (Oleum Tiglii) là dầu ép từ hạt ba đậu; (3) Ba đậu sương là hạt ba đậu sau khi đã ép hết dầu đi rồi. Vì vị thuốc giống hạt đậu, lại sản xuất ở Ba Thục (vùng Tứ Xuyên, Trung Quốc hiện nay) do đó có tên này.
Ba đậu tây - 響盒子 (响盒子). Còn gọi là điệp tây, cây vông đồng, sablier. Tên khoa học Hura crepitans L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bấc đèn - 燈心草 (灯心草). Còn có tên là đăng tâm thảo. Tên khoa học Juncus effusus L. var. decipiens Buch. Thuộc họ Bấc (Juncaceae). Đăng tâm thảo (Medulla Junci caulis) là ruột phơi khô của thân cây bấc đèn.
Bạc hà - 薄荷. Tên khoa học Mentha arvensis L. Thuộc họ Hoa môi (Labiatae). Bạc hà là một vị thuốc rất phổ thông ở nước ta. Nó được dùng trong cả đông y và tây y. Cây bạc hà cho những vị thuốc chủ yếu sau đây: (1) Bạc hà (Mentha hay Herba Menthae) là toàn bộ phận trên mặt đất, tươi hay phơi hoặc sấy khô của cây bạc hà; (2) Bạc hà diệp (Folium Menthae) là lá bạc hà tươi hay phơi hoặc sấy khô; (3) Tinh dầu bạc hà (Oleum Menthae) là dầu cất từ cây bạc hà; (4) Mentol hay bạc hà não (Mentol-Mentol) là chất đặc, trắng chiết từ tinh dầu bạc hà ra. Về mặt thực vật cần phân biệt nhiều loài bạc hà hiện có ở nước ta. Loài chủ yếu thường gặp là loài Mentha arvensis L. mọc hoang rất nhiều ở nước ta, nhưng qua mấy năm điều tra, chúng tôi chưa thấy lại. Tuy nhiên trong thời gian từ năm 1955 đến nay, chúng tôi đã di thực được loài Mentha piperita L. này bằng hạt nhận được ở Pháp (1956) và dây giống bạc hà của Liên Xô (1958) hiện nay đã phổ biến đi nhiều nơi và của Đức (1962) ở nước ta.
Bạc thau - 白鹤藤. Còn gọi là bạch hạc đằng, bạc sau, thau bạc, mô bạc, bạch hoa đằng, lú lớn (Hải Hưng). Tên khoa học Argyreia acuta Lour. Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Bách bệnh - 東革阿里. Còn gọi là bá bệnh, hậu phác, tho nan (Lào), antongsar, antoung sar (Campuchia). Tên khoa học Eurycoma longifolia Jack. (Crassula pinnata Lour.). Thuộc họ Thanh thất (Simarubaceae).
Bạch biển đậu - 白扁豆. Còn gọi là đậu ván trắng, đậu bạch biển, biển đậu, bạch đậu. Tên khoa học Dolichos Lablab L. Lablab vulgaris Sav. L., Dolichos albus Lour. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Bạch biển đậu (Semen Dolichoris) là hạt của cây đậu ván trắng đã chín và phơi khô. Còn có tên nga mi đậu, bạch mai đậu.
Bạch cập - 白芨. Tên khoa học Bletilla striata (Thunb.) Reichb. Thuộc họ Lan (Orchidaceae). Bạch cập (Rhizoma Bletillae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây bạch cập. Vị thuốc sắc trắng (bạch là trắng) lại mọc liên tiếp do đó có tên bạch cập.
Bạch chỉ - 白芷. Tên khoa học Angelica dahurca Benth. et Hook. và Angelica anomala Lallem. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae). Bạch chỉ (Radix Angelicae) là rễ phơi hay sấy khô của cây bạch chỉ (Angelica dahurica Benth. et Hook) hoặc của cây xuyên bạch chỉ (Angelica anomala Lallem).
Bạch đàn và tinh dầu bạch đàn - 藍桉 (蓝桉). Còn gọi là cây khuynh diệp. Tên khoa học Eucalyptus globulus Labill. Thuộc họ Sim (Myrtaceae). Tên bạch đàn là tên có từ lâu ở vùng Nghệ An, Hà Tĩnh tên khuynh diệp là do mùi tinh dầu có mùi tinh dầu tràm; cây cũng có lá nghiêng cho nên đặt tên. Hiện nay, tên bạch đàn phổ biến hơn. Tuy nhiên cần chú ý tên bạch đàn trước đây thường dành cho một cây khác có mùi thơm như trầm có tên là đàn hương, tên khoa học là Santalum album L. thuộc họ Đàn hương (Santalaceae), cây này chưa thấy có ở Việt Nam, trước đây ta vẫn dùng tinh dầu chữa bệnh lậu. Eucalyptus globulus do chữ Hy Lạp eu là tốt, kalyptos là cái bao, vì nụ hoa có bao hình tròn; globulus là hình cầu vì quả có hình cầu.
Bạch đồng nữ - 臭茉莉. Còn gọi là bần trắng, vậy trắng, mấn trắng, mò trắng. Tên khoa học Clerodendron fragrans Vent. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbennaceae). Ta dùng lá và rễ phơi khô hay sấy khô của cây bạch đồng nữ - Folium Clerodendri và Radix Clerodendri. Bạch đồng nữ là tên dùng để chỉ ít nhất 3 cây khác nhau, cần chú ý phân biệt (xem phần chú thích).
Bạch hạc - 白鶴靈芝 (白鹤灵芝). Còn gọi là cây lác, thuốc lá nhỏ lá, cây kiên cỏ, nam uy linh tiên. Tên khoa học Rhinacanthus nasuta (L.) Kurz (Justicia nasuta L., Rhinacanthus communis Nees, Dianthera paniculata Lour.). Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Bạch hoa xà - 白花丹. Còn gọi là bạch tuyết hoa, cây chiến (Bắc Lệ, Lạng Sơn), cây đuôi công, pit phì khao (Luang Prabang), xitraca (Ấn Độ). Tên khoa học Plumbago zeylanica L., (Thela alba Lour.). Thuộc họ Đuôi công (Plumbaginaceae).
Bách hợp - 百合. Còn gọi là cây tỏi rừng (Sơn Pha, Sơn Đông, Lạng Sơn). Tên khoa học Lilium brownii F. E. Br. var. colchesteri Wils. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Bách hợp (Bulbus) là dò phơi hay sấy khô của cây bách hợp và một số cây cùng chi. Tên bách hợp là do chữ bách = trăm, hợp = kết lại, vì dò của cây này do nhiều lá kết lại như vẩy cá.
Bạch quả - 白果. Còn gọi là ngân hạnh, áp cước tử, công tôn thụ, Arbre aux quarante écus. Tên khoa học Ginkgo biloba Lin. Thuộc họ Bạch quả (Ginkgoaceae).
Bách thảo sương - 百草霜. Còn gọi là oa đề khôi, nhọ nồi. Bách thảo sương (Pulvis Fumicarbonisatus) là chất mịn màu đen bám vào các đáy nồi, chảo đun bằng rơm rạ hay cỏ khô. Có thể thu hoạch quanh năm.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]