Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

PHAN TẢ DIỆP - 番瀉葉 (番写叶)

Còn gọi là hiệp diệp phan tả diệp, tiêm diệp, phan tả diệp, séné.

Tên khoa học Cassia angustifolia Vahl và Cassia acutifolia Delile.

Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).

PHAN TẢ DIỆP, 番瀉葉, 番写叶, hiệp diệp phan tả diệp, tiêm diệp, phan tả diệp, séné, Cassia angustifolia Vahl, Cassia acutifolia Delile, họ Vang, Caesalpiniaceae

Phan tả diệp

1. Cassia angustifolia         2. Cassia acutifolia

Phan tả diệp (Folium sennae) là lá phơi hay sấy khô của cây phan tả diệp lá hẹp Cassia angustifolia Vahl hay cây phan tả diệp lá nhọm Cassia acutifolia Delile, đều thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).

Phan tả diệp là một vị thuốc thường dùng trong cả đông y và tây y, và là một vị thuốc phải nhập.

Trước đây tây y nhập của Pháp; Pháp lại phải nhập của nước khác về bán sang ta; đông y thì nhập của Trung Quốc; bản thân Trung Quốc cũng lại nhập về bán sang ta. Nhiều người tưởng đó là vị thuốc của Trung Quốc.

Tả diệp = lá gây đi ỉa lỏng, mọc ở nước Phiên (một nước, ở biên giới Trung Quốc xưa kia) đọc chệch là Phan.

A. MÔ TẢ CÂY

Phan tả diệp Cassia angustifolia Vahl. là một cây nhỏ cao chừng 1m.

Lá kép lông chim chẵn, thường gồm 5 đến 8 đôi, cuống ngắn, phiến lá chét về phía cuống hơi không đối xứng.

Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, gồm 6-14 hoa; cánh hoa màu vàng; 10 nhị: 3 nhị phía trên nhỏ và bất thụ, 4 nhị ở giữa cùng lớn, 3 nhị ở dưới cong queo.

Quả đậu hình túi, dài 4-6cm, rộng 1-17cm, khi còn non có lông trắng mềm, về sau rụng đi, trong quả có 4-7 hạt.

Tại những nơi cây mọc, mùa hoa tháng 9-12; mùa quả tháng 3 năm sau.

Cây Cassia acutifolia Delile so với cây trên gần giống chỉ khác ở chỗ lá phần lớn hình trứng rộng hơn, hoa nhỏ hơn, quả ngắn nhưng rộng hơn, 2-2,5cm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Những cây Phan tả diệp mọc hoang và được trồng ở các nước nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ (tây bắc và nam).

Thường người ta chia Phan tả diệp trên thị trường thế giới thành:

   1. Phan tả diệp Alexandrie hay phan tả diệp Ai Cập hay Khacium, chủ yếu là loài Cassua acytufikua (lá nhọn).

   2. Phan tả diệp Tinnevelly hay phan tả diệp Ấn Độ, chủ yếu là Cassia angustifolia (lá hẹp).

Trong mỗi loại đều có trộn lẫn một số lá khác như loại phan tả diệp Ai Cập thường pha lẫn lá thảo quyết minh Cassia tora.

Ngoài việc sử dụng lá, người ta còn dùng cả quả.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Hoạt chất của phan tả diệp là antraglucozit với tỷ lệ từ 1-1,5% antraglucoit toàn bộ, biểu thị bằng emodin trong đó trên 90% ở dạng kết hợp. Thành phần chủ yếu các antraglucozit đó là: xenozit A (sennosid A) và xenozit B tức là chất dihydro direin anthron glucozit). Ngoài ra, một chất thứ ba đã được xác định là aloe.emođin tự do và rein.

Những chất khác là kaempferola C10H6O2(OH)4 và izoramnetin, Xenozit A: C42H38O20 có tinh thể hình phiến, độ chảy 200o-240o, (α)20oD = -164o (60% axeton). Khi tác dụng với axit loãng sẽ cho 2 phân tử glucoza và một phân tử xeniđin không tinh thể, màu vàng.

Xebizit B:C42H38O20 có tinh thể hình kim màu vàng tươi, độ chảy 180o-186o,(α)20oD = 100o, D là đồng phản lập thể của xenozit A do H ở vị trí 10 và 10' không giống nhau. Xenozit B là dạng meso.

IMG

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Tùy theo liều, phan tả diệp có tác dụng nhuận tràng (phân mềm sau khi uống 5-7 giờ) hoặc tẩy mạnh (phân lỏng có đau bụng). Nếu liều mạnh nữa, có thể đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3-4 giờ. Tác dụng tẩy kéo dài 1-2 ngày, sau đó không bị táo lại.

Theo dõi tác dụng trên ruột mèo bằng X quang và nghiên cứu trên khúc ruột cô lập, người ta thấy:

   - Cử động dạ dày ít bị thay đổi.

   - Không có tác dụng đối với ruột non, chỉ tác dụng lên ruột già do nhu cầu của đầu ruột già được tăng lên, và tác đônjg chống nhu động bình thường bị tê liệt. Dù có lấy đi phần tủy sống vùng lưng và hông, nghĩa là loại bỏ tác dụng kích thích của trung ương thần kinh, tác dụng tẩy vẫn còn.

Tác dụng tẩy có thể xuất hiện sau 1-5 giờ. Dùng liều cao, tác dụng lê cả cơ trơn của bàng quang và tử cung cho nên phải thận trọng khi dùng cho người có thai hay viêm bàng quang, viêm tử cung.

Antraglucozit bài tiết qua nước tiểu và sữa con bú mẹ đã dùng phan tả diệp có thể cũng đi ỉa lỏng.

Tuỳ theo loại phan tả diệp, có khi thấy đau bụng mạnh; người ta cho rằng nguyên nhân gây đau bụng là do một chất men. Khi ngâm lá phan tả trong 24 giờ trước với 4 phần rượu 95o, tính chất gây đau bụng có giảm bớt nhưng đồng thời tác dùng tẩy cũng bị giảm.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Phan tả diệp được dùng cả trong đông y và tây y.

Theo tài liệu cổ: Phan tả diệp vị ngọt, đắng, tính hàn, vào kinh Đại tràng. Có tác dụng tiêu tích trệ, thông đại tiện. Dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón. Thể hư và phụ nữ có thai không dùng được.

Hiện dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa: Ngày dùng 1-2g, nhuận tràng với liều 3-4g, tẩy mạnh với liều 5-7g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cát sâm
04/06/2025 08:42 CH

- 山蓮藕 (山莲藕). Còn gọi là sâm nam, sâm chuột, ngưu đại lực, sơn liên ngẫu, đại lực thự. Tên khoa học Millettia speciosa Champ. Thuộc họ Cánh bướm (Papilionaceae). Cát là sắn. Vị thuốc giống củ sắn lại có tác dụng bổ do đó có tên sâm.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Đại bi - 艾納香 (艾纳香). Còn gọi là băng phiến, mai hoa băng phiến, mai phiến, long não hương, mai hoa não, ngải nạp hương, ngải phiến, từ bi. Tên khoa học Blumea balsamifera (L.) DC. (Conyza balsamifera L. Baccharis salvia Lour.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Băng phiến, (Bocneola hay Borneo - camphor) có thể do 3 nguồn gốc: (1) Chế từ gỗ cây long não hương (Dryobalanops aromatica Gaertn.) thuộc họ Dầu hoặc họ Song dực quả (Dipterocarpaceae). Cây này chưa thấy ở nước ta; (2) Chế từ cây đại bi hay từ bi hoặc từ bi xanh Blumea balsamifera DC., thuộc họ Cúc (Compositae). Cây này có ở nước ta và sẽ giới thiệu kỹ sau đây; (3) Chế bằng phương pháp tổng hợp hóa học, không giới thiệu ở đây.
Đài hái - 油瓜. Còn gọi là du qua, dây mỡ lợn, dây hái, then hái, mướp rừng, dây sén, mak khing (Lào), Kigarasu-uri (Nhật). Tên khoa học Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn. (Trichosanthes macrocarpa Blume). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Đại hoàng - 大黃. Còn gọi là xuyên đại hoàng, tướng quân. Tên khoa học Rheum sp. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Đại hoàng (Rhizoma Rhei) là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như chưởng diệp đại hoàng Rheum palmatum L., đường cổ đặc đại hoàng Rheum tanguticum Maxim. ex Regel (Rheum palmatum L. var. tanguticum Maxim.) hoặc dược dụng đại hoàng Rheum officinale Baill. hoặc một vài loài Rheum khác, tất cả đều thuộc họ Rau răm (Polygonaceaea). Vì vị thuốc màu rất vàng cho nên gọi là đại hoàng; vì có khả năng tống cái cũ, sinh cái mới rất nhanh chóng như dẹp loạn cho nên còn gọi là tướng quân.
Đại phong tử - 大風子. Còn gọi là chùm bao lớn, krabao phlêthom (Cămpuchia). Tên khoa học Hudnocarpus anthelmintica Pierre. Thuộc họ Mùng quân (Flacourtiaceae). Cây đại phong tử cho vị thuốc đại phong tử (Semen Hydnocarpi) là hạt phơi hay sấy khô của cây đại phong tử. Tên Hydnocarpus do hai chữ hydnon có nghĩa là một loài cây, carpus là quả nghĩa là quả giống một loài cây đã biết, anthelmintica do chữ Hy Lạp anti là chống lại, helminthe là trùng trong ruột ý muốn nói tác dụng của vị này đối với ký sinh trong ruột. Phong là tên Đông y của bệnh hủi và giống hủi, đại phong tử là loại quả to có tác dụng chữa bệnh hủi và giống hủi - tên này do Lý Thời Trân ghi chép trong cuốn Bản thảo cương mục (1595).
Đại phúc bì Là vỏ ngoài giữa phơi hay sấy khô của quả cau (xem cây cau). Thường các mảnh vỏ này được đập làm 2 mà phơi cho chóng khô.
Dâm bụt - 朱槿. Còn gọi là bụp (miền Nam), xuyên can bì. Tên khoa học Hibiscus rosa-sinensis L.. Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Dâm dương hoắc - 淫羊藿. Dâm hương hoắc (Herba Epimedii) là toàn cây phơi hay sấy khô của nhiều loài cây thuốc chi Epimedium như dâm dương hoắc lá to - Epimedium macranthum Morr-et Decne, dâm dương hoắc lá mắc - Epimedium sagittatum (Sieb, et Zucc.) Maxim. (E. sinense Sieb. ex Hance) hoặc cây dâm dương hoặc lá hình tim - Epimedium brevicornu Maxim, đều thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae). Tên dâm dương hoắc là vì cây cho lá dê hay ăn mà lại có tính chất làm tăng ham dâm dục.
Đạm trúc diệp - 淡竹葉 (淡竹叶). Còn gọi là trúc diệp, toái cốt tử, trúc diệp mạch đông, mễ thân thảo, sơn kê mễ. Tên khoa học Lophatherum gracile Brongn. (Acroelytrum japonicum Steud.). Thuộc họ Lúa (Gramineae). Đạm trúc diệp (Herba Lophatheri) là toàn cây đạm trúc diệp phơi hay sấy khô.
Đan sâm - 丹參 (丹参). Còn gọi là huyết sâm, xích sân, huyết căn. Tên khoa học Salvia multiorrhiza Bunge. Thuộc họ Hoa môi (Labiatae). Đan sâm (Radix Salviae multiorrhizae) là rễ phơi hay sấy khô của cây đan sâm. Đan là đỏ, sâm là sâm vì rễ cây này giống sâm mà lại có màu đỏ.
Đằng hoàng - 藤黄. Còn gọi là vàng nhựa, vàng nghệ, gommegutte, đom rông, cam rông, roeng (Campuchia). Tên khoa học Garcinia hanburyi Hook. f [Cambogia gutta Lour, (non L.)]. Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae). Đừng nhầm vị đằng hoàng (Gomme gutte) với vị hoàng đằng. Đằng hoàng là vị thuốc được dùng cả trong đông y và tây y. Các tài liệu cổ của Trung Quốc đã ghi từ thế kỷ thứ X và trong Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân (Trung Quốc) có ghi vị này (Thế kỷ XVI). Đằng hoàng được dùng ở châu Âu vào năm 1603 (lúc đầu người ta cho đây là dịch mủ của một cây loại xương rồng, mãi tới 1864 Hanburyi mới nghiên cứu xác minh cẩn thận).
Đảng sâm - 黨參 (党参). Còn gọi là phòng đảng sâm, lộ đảng sâm, xuyên đảng sâm, đông đảng sâm, rầy cáy (Lạng Sơn), mần cáy. Tên khoa học Codonopsis sp. Thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae). Đảng sâm (Radix Codonopsis) là rễ phơi khô của nhiều loài Codonopsis như Codonopsis pilosula (Franch) Nannf, Codonopsis tangshen Oliv. (xuyên đảng sâm) và một số Codonopsis khác, đều thuộc họ Hoa chuông. Tên đảng sâm là do vị thuốc giống như sâm, sản xuất ở một địa phương gọi là quận Thượng Đảng (Trung Quốc). Ở Cao Bằng, Lạng Sơn, người Thổ gọi đảng sâm là cỏ rầy cáy, hay mần cáy, lầy cáy.
Dành dành - 栀子. Còn gọi là sơn chi tử, chi tử. Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis (Gardenia florida L.). Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cây dành dành cho ta vị thuốc gọi là chi tử. Chi tử (Fructus Gardeniae) là quả dành dành chín phơi hay sấy khô. "Chi" là chén đựng rượu, "tử" là quả hay hạt, vì quả dành dành giống cái chén uống rượu ngày xưa. Gardenia là tên nhà y học kiêm bác học, Florida là nhiều hoa.
Đào - 桃. Tên khoa học Prunus persica Stokes (Amygdalus persica L.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Cây đào cho ta các vị thuốc: (1) Nhân hạt đào tức là đào nhân (Semen Persicae); (2) Nước cất lá đào (Aqua Persicae).
Đào lộn hột - 檟如樹 (槚如树), 腰果. Còn gọi là quả diều, macađơ, giả như thụ, swai chanti (Campuchia). Tên khoa học Anacardium occidentale L. (Cassuvium pomiferum Lamk.). Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Đào tiên - 葫蘆樹 (葫芦树). Còn gọi là Quả trường sinh. Tên khoa học Crescentia cujete Lin. Thuộc họ Núc nác (Bignoniaceae).
Đậu chiều - 木豆. Gọi là đậu săng, đậu cọc rào, sandekday (Cămpuchia). Tên khoa học Cajanus indicus Spreng. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Đậu cọc rào - 麻瘋樹 (麻疯树). Còn gọi là ba đậu mè, ba đậu nam, dầu mè, cốc dầu, vong dầu ngô, đồng thụ lohong, kuang, vao (Campuchia), nhao (Viên tian), grand pignon d'Inde, feve d'èner. Tên khoa học Jatropha curcas L. (Curcaspurgans Medik.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Đậu đen - 黑豆. Tên hoa học Vigna cylindrica Skeels (Dolichos catjang Burm. f.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Tên khoa học của đậu đen hiện nay chưa được chính xác lắm. Có tác giả xác định là Vigna catiang Endl. var.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]