Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

KHOẢN ĐÔNG HOA - 款冬花

Còn gọi là Tussilage (Pháp) - Chassetoux (Pháp).

Tên khoa học Tussilago farfara L.

Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).

KHOẢN ĐÔNG HOA, 款冬花, Tussilage, Chassetoux, Tussilago farfara L., họ Cúc Asteraceae, Compositae

Cây khoản đông hoa - Tussilago farfara

Chú thích về tên:

   - Khoản có nghĩa là đến, vì đến mùa đông, cây này nở hoa do đó có tên này.

   - Khoản đông hoa còn có tên latinh là Filius ante patrem có nghĩa là con đứng trước cha, vì hoa khoản đông hoa màu vàng, xuất hiện vào tháng hai khá lâu trước khi lá cây xuất hiện.

   - Tên khoa học Tussilago do hai từ tussis có nghĩa là ho, và agere có nghĩa đuổi vì vị thuốc có tác dụng chữa ho.

   - Tên cây ở Pháp còn gọi lá chasse-toux cũng có nghĩa là đuổi ho.

Khoản đông cho hai vị thuốc:

   1. Hoa khoản đông (Flos Farfarae) thường gọi là khoản đông hoa, hái khi còn ở dạng nụ, hái song phơi hay sấy ngay.

   2. Lá khoản đông - Folium farfarae cũng được sử dụng, nhưng ít hơn.

A. MÔ TẢ CÂY

Khoản đông là một loại cỏ nhỏ, sống lâu do thân rễ. Nó mọc hoang dại tại những nơi mát, cạnh miệng hố, trên cát hoặc trên đất sét từ vùng đồng bằng thấp đến vùng núi cao.

Vào mùa xuân, từ gốc lá mọc lên những cán mang hoa dài 10-20cm, lá mọc so le, màu tím nhạt, phủ lên cán hoa thành hình vẩy. Đầu cán có một cụm hoa hình đầu màu vàng tươi, quanh có lá bắc màu đỏ nhạt.

Giữa cụm hoa là những hoa lưỡng tính, xung quanh là hoa cái cùng màu vàng, hình lưỡi nhỏ.

Quả đóng màu nâu, có sợi của lá dài.

Sau khi hoa nở, lá mới xuất hiện, mọc thành vòng, mang cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa. Đường kính lá có thể đạt 15-20cm. Mặt dưới có lông, mặt trên bóng. Hình giống hình chân con lừa, do đó tên cây tại một số nước châu Âu còn gọi là cây “chân lừa” (pas đ’âne).

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mọc hoang và được trồng ở Trung Quốc (Hà Bắc, Hà Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Cam Túc, Nội Mông, Thanh Hải...), tại nhiều nước châu Âu (Pháp, Sec, Hungari...).

Tại Việt Nam chỉ mới thấy có một số người trồng từ giống nhập của nước ngoài.

Mùa thu hoạch hoa (trước khi hoa nở) từ tháng 2-4. Phơi hay sấy nhanh, bảo quản nơi khô mát. Lá thu hoạch sau đó. Hoa sau khi thu hoạch, thường cắt bỏ phần cuống dài, cụm hoa đường kính 1-1,5cm, cánh hoa màu vàng tươi, quanh có lá bắc màu tím nhạt, đài hoa có những sợi tơ dài, thơm mùi mật, vị đắng, hơi nhớt.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Hoa khoản đông chứa 6-8% nước, 10% muối khoáng, một ít tinh dầu, một ít tanin. Hoa chứa rất nhiều chất nhầy uronic (6,9% đối với trọng lượng hoa khô). Người ta còn xác định được ancol texnenic (arnidiol, và fanadiol) và fanadiol, các carotenoit, flavonoit, rutoisit và hyperosit (galactosit của queretol).

Lá khoản đông chứa 2,63% glucozit đắng, 8% chất nhầy, một ít tanin. Trong tro có hàm lượng Zn rất cao (trên 3,26% tính theo ZnCO3).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Hoa và lá khoản đông là một vị thuốc được dùng lâu đời cả trong đông y và tây y.

Theo tài liệu cổ: Khoản đông có vị cay, ngọt, tính ôn, không độc; có tác dụng ôn phế, hạ khí, hóa đờm, chỉ ho, dùng trong những trường hợp ho khí đưa ngược lên, hầu tê, kinh giản, tiêu khát, khó thở.

Cách đánh giá khoản đông, thay đổi tùy theo tác giả:

   - Yên Quyền đời Đường nói: Hoa khoản đông trị phế khí súc bách, ho liên miên, ra đờm đặc, phế ung, ho ra máu.

   - Giã Cửu Như đời Thanh lại nói: Hoa khoản đông vị đắng, chủ giáng, khí thơm chủ tán cho nên vào phế thuận khí lại thành huyết trong phế, là thuốc chủ yếu chữa những chứng phế hư, ho lâu, đờm đặc tanh hôi.

   - Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc ho khác.

Có khi người ta dùng khoản đông hoa chế như sau: Khoản đông hoa sau khi loại hết đất cát, thêm mật ong (cứ 10kg khoản đông hoa, thêm 2,5kg mật ong). Ngâm trong 2 giờ. Sao lửa nhỏ cho đến khi hết hơi nước, sờ tay vào khoản đông hoa không còn dính tay.

Tây y cũng dùng hoa khoản đông chữa ho hen. Thường dùng phối hợp với một số hoa khác trong thang thuốc ho (especes pectorales): Gồm khoản đông hoa, hoa bouillon blanc, hoa guimauve, hoa mauve, hoa coquelicot, hoa pied dechat, hoa violette. Tất cả trộn đều. Chế dưới dạng thuốc hãm thang thuốc này trong 1lít nước sôi.

Đơn thuốc có khoản đông hoa:

   1. Trị ho, khó thở: Dùng khoản đông hoa, đốt lên, hớp lấy khói.

   2. Khoản dông hoa, bối mẫu, tang bạch bì, tử uyển, tỳ bà diệp bách bộ, quát lâu can, thiên môn đông, hạnh nhân. Các vị bằng nhau, thái nhỏ, trộn đều. Dùng từ 6-12g hỗn hợp này thêm nước 500ml, đun sôi. Giữ sôi trong 3 phút. Chia nhiều lần uống trong ngày.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Tri mẫu
04/05/2025 08:42 CH

- 知母. Tên khoa học Anemarrhena aspheloides Bunge. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Tri mẫu (Rhizoma Anemarrhenae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tri mẫu Anemarrhena aspheloides thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Tri mẫu vốn tên là chi mâu do chi mâu là trứng...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Vọng giang nam - 望江南. Còn gọi là cốt khí muồng, dương giác đậu, giang nam đậu, thạch quyết minh, sơn lục đậu, dã biển đậu, muồng hòa (miền Nam), muống lá khế. Tên khoa học Cassia occidentalsi L. Thuộc họ Vang (Caesalpiiaceae).
Vông vang - 黄葵. Còn gọi là bông vang, ambrette, ketmiemusquée. Tên khoa học Hibiscus abelmoschus L. (Abelmoschus moschatus Moench.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Vuốt hùm - 南蛇竻. Còn có tên là móc mèo, móc diều, trầu sa lực. Tên khoa học Caesalpinia minax Hance. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Xạ can - 射干. Còn gọi là cây rẻ quạt, la cho (Lang-biang), Iris tigré. Tên khoa học Belamcanda sinensis (L) DC. (Pardanthus sinensis Ker., Ixia sinensis Murr.). Thuộc họ Lay ơn (Iridaceae). Xạ can (Rhizoma Belamcandae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây rẻ quạt.
Xích thược - 赤芍. Xích thược Radix Paeonae rubrae là rễ phơi hay sấy khô của 3 loài thược dược: Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.); Thảo thược dược (Paeonia obovata Maxim.); Xuyên xích thược (Paeonia veichii Lynch). Tất cả xích thược đều do cây mọc hoang cung cấp. Vào các tháng 3-5 hay các tháng 5-10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rễ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được.
Xoài - 杧果. Còn gọi là muỗm, swai (Cămpuchia), makmouang (Viêntian), manguier. Tên khoa học Mangifera indica L. Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Xoan Còn gọi là sầu đâu, xoan trắng, xuyên luyện, khổ luyện, đốc hiên, sđâu (Cămpuchia), lilas du Jappon, lilas des Indes, laurier grec, faux sycomore. Tên khoa học Melia azedarach L. Thuộc họ Xoan (Meliaceae). Ta dùng vỏ thân, vỏ cành to và vỏ rễ phơi khô hay sấy khô của cây xoan - Cortex Meliae. Vỏ rễ tốt hơn.
Xoan nhừ - 南酸棗 (南酸枣). Còn gọi là xoan trà, nhừ, xoan rừng, lát xoan, xuyên cóc, nam toan táo (Trung Quốc). Tên khoa học Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt et Hill (Spondias axillaris Roxb.). Thuộc họ đào lộn hột (Anaardiaceae).
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
Xương khô - 綠玉樹 (绿玉树). Còn gọi là lục ngọc thụ, quang côn thụ, thanh san hô, san hô xanh, cành giao. Tên khoa học Euphorbia tirucalli L. (E. viminalis Mill. E. rhipsaloides Lem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Xuyên khung - 川芎. Còn gọi là khung cùng, tang ky. Tên khoa học Ligusticum wallichii Franch. Thuộc họ Hoa Tán Apiaceae (Umblliferae). Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung. Trong con người, cái đầu được coi là bộ phận cao nhất, như vòm trời. Vị thuốc này chuyên trị các chứng về đầu, não, do đó có tên (khung: cao; cùng: chỗ cuối cùng). Tên xuyên khung vì vị thuốc nguồn gốc ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện đã di thực được vào nước ta.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]