RÁNG TRẮC - 鐵線蕨 (铁线蕨)
Còn có tên là đuôi chồn, thiết tuyến thảo, thạch trường sinh, capilaire de Montpellier, cheveux de Venus.
Tên khoa học Adiantum capillus-veneris L. (A. capillus - Sw., A. emarginatum Bory).
Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae).
Cây ráng trắc - Adiantum capillus-veneris
Ta dùng toàn cây ráng trắc phơi hay sấy khô.
Tên Adiantum capillus - veneris do chữ Capillus là tóc. Veneris là Vệ nữ vì cây có cuống lá đen bóng đẹp như tóc của thần vệ nữ (Trong thần thoại Hy Lạp, Vệ nữ là một nữ thần đẹp).
Thiết là màu đen, tuyến là sợi nhỏ vì cây có cuống lá nhỏ, màu đen.
A. MÔ TẢ CÂY
Loại cây thảo sống lâu năm. Thân rễ bò ngang màu vàng nâu, có những vẩy màu nâu nhạt. Hiệp thưa, cuống mảnh, màu đen bóng dài 20-25cm.
Phiến lá 2 lần xẻ lông chim, dài 13-35cm, thùy hình nêm dài độ 3cm, mọc so le, thùy ở phía dưới có cuống dài. Toàn cây có dáng mảnh khảnh. Ổ tử nang ở mép lá hơi cong vào.
B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN
Mọc ở những nơi ẩm, mát, cũng mọc ở cả những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới khác. Lá hái về phơi hay sấy khô mà dùng.
C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Trong cây ráng trắc có chất đắng, tanin, axit galic và một ít tinh dầu, ít đường.
D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Thuốc ho long đờm hay dùng cho trẻ em. Với liều 5-10g dưới dạng thuốc sắc.
Còn dùng làm thuốc chữa sốt, lợi tiểu.
Chú thích:
Trong nước ta còn có 2 cây cùng chi khác loài Adiantum caudatum L. cùng một công dụng và Adiantum flabellulatum L. ít dùng hơn.
Viết bình luận
Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.