Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY CHỔI XUỂ - 崗松 (岗松)

Còn gọi là cây chổi sể, thanh hao.

Tên khoa học Baeckea frutescens L.

Thuộc họ Sim (Myrtaceae).

CÂY CHỔI XUỂ, 崗松, 岗松, cây chổi sể, thanh hao, Baeckea frutescens L., họ Sim, Myrtaceae

Chổi xuể - Baeckea frutescens

A. MÔ TẢ CÂY

Cây bụi cao 0,5-2m. Phân nhánh ngay từ gốc, thân và cành nhỏ, mềm, mùi thơm.

Lá mọc đối hình kim không có cuống, nhẵn bóng, dài chừng 1cm, chỉ có  một gân ở giữa, trên phiến lá nhỏ có những tuyến nhỏ, màu nâu.

Hoa trắng,  nhỏ, mọc đơn độc ở nách lá. Lá bắc rất nhỏ bé, sớm rụng, nụ hoa hình chóp ngược. Ống đài chia 4-5 thùy, hình 3 cạnh hơi nhọn đầu. Cánh tràng  tròn, rời nhau, nhị 8-10, chỉ rất ngắn, có tuyến tròn nằm ở giữa đỉnh các ô phấn. Đĩa mật ẩn sâu trên bầu, bầu hạ, dính hoàn toàn vào ống đài, 3 ô rất  nhiều noãn.

Quả nang mở theo đường rách ngang. Hạt có cạnh, phôi thẳng.

Mùa hoa từ tháng 4 đến tháng 8.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mọc hoang dại rất phổ biến trên các đồi miền trung du Vĩnh Phú, Bắc Thái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà Nẵng...

Nhân dân thường thu hái thân cây về làm chổi (chổi xuể) quét nhà. Khi bị cảm sốt, dùng ngay chổi này đốt dưới giường, trõng của người ốm nằm để chữa bệnh.

Một số địa phương đã bắt đầu dùng toàn cây (trừ bỏ rễ) hay hái cây về, phơi khô trong mát cho lá rụng hết, rồi dùng lá này cắt tinh dầu gọi là tinh dầu chổi xuể hay tinh dầu chổi, còn gọi là dầu chổi.

Người ta còn hái hoa cây chổi xuể phơi trong mát cho khô dùng làm thuốc. Chưa thấy đâu tổ chức trồng.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Tháng 12 năm 1971, Đỗ Tất Lợi và Trần Tố Hoa đã định lượng tinh dầu trong toàn cây chổi xuể (trừ rễ) thu hái ở Quảng Bình và Bắc Thái đã thấy hàm lượng tinh dầu trong toàn cây tươi là 5-7% (0,5-0,7%). Nếu để chờ cây khô, lá  rụng rối lấy lá cất tiêng (cành vẫn dùng làm chổi) thì tỷ lệ lá/thân rất cao: 11kg cây lá khô cho 5,7kg cành, thân và 5kg lá, hoặc cân 42g cành lá  rồi tách lá, thân riêng được 22,7g lá 19g cành. Nếu cất lá riêng được hàm lượng tinh dầu từ 10-30%o (1-3%). Do đó có đề xuất khai thác cây chổi xuể  rồi đợi khô, tách riêng lá dùng làm thuốc và cất tinh dầu còn cành và thân  vẫn dùng làm chổi như trước.

Tháng 2 năm 1972 Phan Tống Sơn, Ngô Minh và Nguyễn Thu Huyền (Tạp chí Hóa học, 1974, 39-43) đã cất từ cây chổi xuể tươi thu hái ở Đông Triều, Quảng Ninh  được 0,5% tinh dầu.

Tinh dầu chổi xuể khi mới cất ra có màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu giữa mùi tinh dầu khuynh diệp và mùi tinh dầu lavăng. Tỷ trọng d20=0,8760, nD20=1,4714, αD=+11o. Chỉ số axit 1,73, chỉ số este 18,24, chỉ số este sau khi axetyl hóa 42,60.

Phân tích thành phần tinh dầu chổi xuể cất từ cây chổi xuể mọc hoang dại ở Đông Tiều, Quảng Ninh thấy chứ 15% xineol, 35% +α thuyen và α pinen, 4% limonen, 14% ylangen và 18% thành phần chưa xác định được.

Chúng ta biết rằng tinh dầu chổi xuể mọc ở Biliton (Inđônêxia) chứa tới 58% α và β pinen, 7% xineol, khoảng 10% monotecpenancol gồm 1-linalo1, fenchylancol,  1-bocneol và I-α-tecpineol.

Một tinh dầu chổi xuể khác có tỷ trọng d27 0,883 và chứa một stearopten (hỗn hợp tác hydrocacbon parafinic).

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Sơ bộ thử tác dụng đối với vi trùng theo cách thử kháng khuẩn của các chất  bay hơi cho thấy tinh dầu chổi xuể và các thành phần chủ yếu của nó (α thuyen, α pinen, xineol, linalo1) đều ức chế được Staphtllococcus aureus, Pneumoccus, Shi-gella flexneri; trừ α pinen, còn tất cả đều ức chế được Shigella shigae.

Tinh dầu chổi cũng như các thành phần trên đều không tác dụng đối với vi  trùng mủ xanh (Pseudomnas aeruginosa) (Tạp chí hóa học 1974, 40-41).

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Cho đến này, nhân dân thường chỉ dùng cây chổi xuể làm chổi quét nhà, lá và cành dùng cho vào chum vại đựng đậu xanh hay quần áo để tránh nhậy, sâu bọ cắn hại.

Khi đau bụng, người ta thường nằm trên giường hay chõng có nan thưa, dưới gầm đốt cây chổi xuể.

Có người dùng lá và hoa cây chổi xuể sắc uống điều kinh nguyệt không đều là  6-8g dưới dạng thuốc sắc.

Người ta còn dùng cho phụ nữ sau khi đẻ uống để ăn ngon cơm, chóng đói, chóng hết huyết hôi.

Trước đây không thấy nhân dân cất tinh dầu để dùng. Chỉ thấy ở một số nơi cất cây chổi xuể cùng với cây tràm và bán hỗn hợp tinh dầu tràm và tinh dầu chổi xuể với nhau. Tại Hà Nội, trước và sau hiệp định Giơnevơ 1954 có một hiệu thuốc đông y sản xuất một loại thuốc mang tên "rượu chổi Hoa Kỳ" những lại dịch ra tên "American camphor alcohol" nghĩa là cồn long não, chứ không phải chế từ cây chổi xuể.

Với những kinh nghiệm trong nhân dân và những nghiên cứu gần đây, chúng ta có thể khai thác cây chổi xuể cất tinh dầu dùng chế một số dầu xoa và uống chữa cảm cúm, đau nhức, ăn uống không tiêu như tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh vẫn làm.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Lục phàn
06/07/2025 08:20 CH

- 綠礬 (绿矾). Còn gọi là tạo phàn, thủy lục phàn, phèn đen. Tên khoa học Melanterium. Lục phàn là một khoáng sản thiên nhiên có chứa sắt sunfat (FeSO4); người ta có thể tự chế lấy theo phương pháp hóa học thông thường.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bách hợp - 百合. Còn gọi là cây tỏi rừng (Sơn Pha, Sơn Đông, Lạng Sơn). Tên khoa học Lilium brownii F. E. Br. var. colchesteri Wils. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Bách hợp (Bulbus) là dò phơi hay sấy khô của cây bách hợp và một số cây cùng chi. Tên bách hợp là do chữ bách = trăm, hợp = kết lại, vì dò của cây này do nhiều lá kết lại như vẩy cá.
Bạch quả - 白果. Còn gọi là ngân hạnh, áp cước tử, công tôn thụ, Arbre aux quarante écus. Tên khoa học Ginkgo biloba Lin. Thuộc họ Bạch quả (Ginkgoaceae).
Bách thảo sương - 百草霜. Còn gọi là oa đề khôi, nhọ nồi. Bách thảo sương (Pulvis Fumicarbonisatus) là chất mịn màu đen bám vào các đáy nồi, chảo đun bằng rơm rạ hay cỏ khô. Có thể thu hoạch quanh năm.
Bạch thược - 芍藥 (芍药). Còn gọi là thược dược. Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall. (Paeonia albiflora Pall.). Thuộc họ Mao Lương (Ranunculaceae). Bạch thược (Radix Paeoniae albae) là rễ phơi hay sấy khô của cây thược dược. Vì vị thuốc sắc trắng, do đó có tên như vậy.
Bạch truật - 白术. Còn gọi là ư truật, đông truật, triết truật. Tên khoa học Atractylodes macrocephala Koidz. Atractylis macrocephala (Koidz) Kand. Mazz.; Atractylis ovata Thunb. Thuộc họ Cúc (Compositae). Bạch truật (Rhizoma Atractylodis macrocephalae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây bạch truật. Chữ macrocephala có nghĩa là đầu to, ý nói cụm hoa hình đầu mà lại to.
Bàm bàm - 榼藤. Còn có tên là dây bàm, đậu dẹt, m'ba (Lào), var ang kung (Campuchia), lany (Di Linh). Tên khoa học Entada phaseoloides (L.) Merr., E. sandess Benth. Thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae).
Bán hạ - 半夏. Thiên Nguyệt lịch sách Lễ ký nói: Vị thuốc này sinh vào giữa mùa hạ nên gọi là bán hạ. Bán hạ là thân rễ phơi hay sấy khô và chế biến của nhiều cây khác nhau, đều thuộc họ Ráy (Araceae).
Bàn long sâm - 盤龍參 (盘龙参). Còn có tên là sâm cuốn chiếu, thao thảo, mễ dương sâm. Tên khoa học Spiranthes sinensis (Pers) Ames, (Spiranthes australis Lindl). Thuộc họ Lan (Orchidaceae).
Bàng - 欖仁樹. Còn gọi là quang lang, chambok barang parcang prang (Cămpuchia), badamier (Pháp). Tên khoa học Terminalia catappa L. Thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Bạng hoa - 蚌花. Còn gọi là cây sò huyết, tử vạn niên thanh, lẻ bạn. Tên khoa học Rhoeo discolor (L'Herit) Hance (Tradescantia discolor L'Herit). Thuộc họ Thài lài (Commelinaceae).
Bát giác liên - 八角蓮 (八角莲). Còn gọi là độc diệp nhất chi hoa (một lá, một hoa) độc cước liên, pha mỏ (Thổ). Tên khoa học Podophyllum tonkinense Gagnep. Thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Bầu đất - 蛇接骨. Còn gọi là rau lúi, khảm khon (Thổ), thiên hắc địa hồng, dây chua lè, chi angkam (Campuchia). Tên khoa học Gynura sarmentosa DC. (Gynura finlaysoniana DC., Cacalia cylindriflora Wall., Cacalia procumbens Lour., Sonchus volubilis Rumph.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Bảy lá một hoa - 七葉一枝花 (七叶一枝花). Còn gọi là thất diệp nhất chi hoa, độc cước liên, thiết đăng đài, chi hoa đầu, tảo hưu, thảo hà xa. Tên khoa học Paris polyphylla Sm. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).
Bèo cái - 浮萍. Còn gọi là đại phù bình, bèo ván, bèo tai tượng, bèo tía, thủy phù liên, đại phiêu. Tên khoa học Pistia stratiotes L.. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Bèo tây - 大水萍. Còn gọi là bèo Nhật Bản, lộc bình. Tên khoa học Eichhornia crassipes Solms. Thuộc họ Bèo tây (Pontederiaceae). Tên bèo tây vì nguồn gốc ở nước ngoài đưa vào. Tên bèo Nhật Bản vì có người cho rằng từ Nhật đưa về. Lộc bình do cuống lá phình lên giống lọ lộc bình.
Biến hóa - 尾花細辛 (尾花细辛). Còn gọi là thổ tế tân, quán chi (Mèo). Tên khoa học Asarum caudigerum Hance. Thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae).
Bìm bịp - 紅毛雞 (红毛鸡). Nhân dân dùng cả hai loài bìm bịp làm thuốc: (1) Bìm bịp lớn - Centropus sinensis intermedius Hume; (2) Bìm bịp nhỏ - Centropus bengalensis bengalensis Gmelin.
Bình vôi Còn gọi là củ một, củ mối trôn, ngải tượng, tử nhiên, cà tom (Thổ). Tên khoa học Stephania rotunda Lour. [Stephania glabra (Roxb.) Miers.]. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Bình vôi hay củ bình vôi (Tuber Stephaniae rotundae) là phần thân phìn ra thành củ của cây bình vôi Stephania rotunda Lour. Cây củ bình vôi cho ta các vị thuốc: (1) Thân củ (Tuber Stephaniae rotundae) thái mỏng phơi hay sấy khô; (2) Các hoạt chất, chủ yếu là chất rotundin. Trước đây có người gọi nhầm cây này là "hà thủ ô" cho nên thuốc rotundin chế từ củ bình vôi có người lại đặt tên là "thuốc an thần hà thủ ô". Cần tránh nhầm lẫn với cây hà thủ ô.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]