Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

BÒN BỌT - 毛果算盤子 (毛果算盘子)

Còn gọi là toán bàn tử, chè bọt (Xuân Mai - Hà Tây).

Tên khoa học Glochidion eriocarpum Chaimp.

Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

bòn bọt, 毛果算盤子, 毛果算盘子, toán bàn tử, chè bọt, Glochidion eriocarpum Chaimp, họ Thầu dầu, Euphorbiaceae

Bòn bọt - Glochidion eriocarpum

Tên bòn bọt có thể do cây được nhân dân dùng chữa bệnh trẻ em đi ỉa có bọt. Cũng có thể do cây lắc với nước cho nhiều bọt.

A. MÔ TẢ CÂY

Bòn bọt là một loại cây nhỏ, lá mọc so le, cành non có màu đỏ tím, rất nhiều lông ngắn, trắng, cành già có màu xanh nhạt. Phiến lá nguyên, hình trứng, thuôn, đáy lá tròn, đầu lá thuôn nhọn, dài 6-8cm, rộng 2-3cm, hai mặt phiến có nhiều lông ngắn, màu trắng, mặt dưới nhiều lông hơn, thoạt trông giống như lá mơ lông. Cuống lá ngắn 1-1,5mm, có 2 lá kèm nhỏ hình như 2 gai nhọn, mềm. Hoa rất nhỏ, đơn tính, mọc ở kẽ lá, thành cụm 3 hay 4 hoa một, 1 hoa đực, 2 hay 3 hoa cái. Hoa đực có cuống ngắn, màu trắng, dài 5mm, với 6 lá đài màu vàng nhạt. Đường kính của lá đài chỉ chừng 5mm, trên lá đài cũng có nhiều lông nhỏ màu trắng. Hoa cái không có cuống, nhỏ hơn. Quả hình bánh xe, khi chín có màu đỏ, 4 đến 5 lá noãn. Mùa hoa vào các tháng 3-4.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang ở khắp nơi, nhưng hiện nay mới thấy khai thác ở Bắc Giang (Hà Bắc). Hái cành và lá về phơi khô, để dành khi cần dùng đến. Không cần chế biến gì đặc biệt.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

Sơ bộ nghiên cứu, chúng tôi thấy có saponin, loại sterolic tanin. Những chất khác chưa rõ (tác giả Đỗ Tất Lợi, 4-1964).

Trong một loài bòn bọt Glochidion macrophyllum Benth., người ta chiết được friedelan 3-ol, glochidon C30H48O, glochidonol C30H48O2, glochidion C30H50O2, β sisosterol. Lá chứa 3 β friedelan, β sitosterol (J. Chem. Soc. (C), 1971, 1004 và Phytochemistry 1970, 9, 1099).

glochidonol, C30H48O2, glochidion, C30H50O2

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Có nơi dùng lá giã vắt lấy nước uống, bã đắp lên vết rắn độc cắn. Nếu chưa cứng hàm có thể nhai nuốt nước. Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân.

Mới đây, Bệnh viện Quân y 108 và Bệnh viện Bắc Giang dùng chữa một số trường hợp phù thận do thiếu dinh dưỡng và phù suy tim có kết quả. Tuy những trường hợp theo dõi chưa nhiều, nhưng cách dùng đơn giản, kết quả rất khả quan.

Cách dùng như sau: 100g lá bòn bọt khô, sắc với 900ml nước, cô còn lại 300ml. Ngày dùng trung bình 100ml nước sắc tương đương với hơn 30g lá khô.

Đã dùng điều trị 11 trường hợp phù thận kinh, khỏi phù 9 ca, còn 2 ca chết do phù toàn thân có cổ trướng bị phù đi, phù lại nhiều lần, lâu ngày urê huyết đã lên tới trên 1g/lít; chữa 8 ca phù suy tim khỏi 3, không khỏi 4, 1 ca chết do bệnh van tăng mạo vào viện đã nặng và chết sau 2 ngày vào viện; điều trị 3 ca do phù thiếu dinh dưỡng, khỏi cả 3.

Các tác giả đã đi tới kết luận rằng bòn bọt có tác dụng lợi tiểu rõ rệt, đặc biệt trên phù thận kinh và phù do thiếu dinh dưỡng, làm phù rút nhanh chóng (thường có tác dụng từ ngày thứ 2 thứ 3 trở đi); sau khi rút hết phù, số lượng nước tiểu có rút xuống, nhưng không phù trở lại; trên phù thận sau khi khỏi phù, trong nước tiểu vẫn còn những chất bất thường, tuy định lượng có giảm hơn so với lúc chưa điều trị. Phù suy tim cho kết quả thất thường, đối với trường hợp suy tim mới, còn bù trừ được thì có kết quả, còn trong phù do suy tim lâu do các bệnh van tim thì không thấy có kết quả. Thời gian rút phù trung bình là 15 ngày với những ca  phù toàn thân, là 7 ngày với những ca phù nhẹ ở chân và mặt.

Các tác giả nhận xét không thấy biến chứng gì khác về lâm sàng trong khi sử dụng bòn bọt (Lê Quang Mỹ và Huệ Liên, Bệnh viện Bắc Giang, Y học thực hành 8-1963).

Cần chú ý nghiên cứu thêm.

Chú thích:

    - Có tác giả xác định cây này là Glochidion volutinum Wight. Cần phải kiểm tra lại.

    - Trung Quốc còn dùng cây Glochidion puberum (L.) Hutch, cùng họ, cùng công dụng.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cà cuống
26/06/2025 09:09 CH

- 桂花蝉. Còn gọi là sâu quế, đà cuống. Tên khoa học Belostoma indica Vitalis (Lethocerus indicus Lep).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Rong mơ - 海藻. Còn gọi là loại rau mã vĩ, rau ngoai, rau mơ, hải tảo, rong biển. Tên khoa học Sargassum, Herba Sargassi. Rong mơ hau rau mơ (Sargassum hoặc Herba Sargassi) là toàn tảo rửa sạch phơi hay sấy khô của nhiều loài tảo khác nhau như Dương thê thái - Sangassum fusiforme (Harv). Setch., Hải khảo tử - Sargssum pallidum (Turn. C. Ag.) hoặc một loài tảo Sagssum sp. khác đều thuộc họ Rong mơ (Sargassaceae).
Rung rúc - 老鼠耳. Còn gọi là rút dế, cứt chuột, đồng bìa. Tên khoa học Berchemia lineata (L.) DC. Thuộc họ Táo (Rhamnaceae).
Ruối - 鵲腎樹 (鹊肾树). Còn gọi là Duối, snai (campuchia), som po, ta ko, re mo (Lào). Tên khoa học Streblus asper lour. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Ruột gà - 假馬齒莧 (假马齿苋). Còn gọi là rau đắng, rau sam trắng, rau sam đắng, ba kích. Tên khoa học Bacopa monnieri (L.) Pennell, Herpestis monniera (L. ) H. B. K (Gratiola monniera L., Septas repens Lour., Bramia indica Lamk). Thuộc họ Hoa mõm chó (Scrofulariaceae).
Sả - 香茅. Còn gọi là cỏ sả, lá sả, sả chanh, hương mao. Tên khoa học Cymbopogon nardus Rendl (Sả)-cymbopogon flexuosus. Stapf (Sả chanh). Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Sa nhân - 砂仁. Còn gọi là súc sa mật. Tên khoa học Amomum xanthioides Wall. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Sa nhân (Fructus et Semen Amomi xanthioidis) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây sa nhân (Amomum xanthioides). Người ta còn phân biệt xác sa là quả còn cả lớp vỏ và sa nhân là khối hạt còn lại sau khi đã bóc lớp vỏ ngoài. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên sa nhân; sa là cát, sỏi.
Sa nhân - Đậu khấu - 砂仁 - 豆蔻. Vấn đề sa nhân và đậu khấu hiện nay rất khó giải đáp chính xác. Với những tên đó, người ta dùng quả của nhiều loại cây khác nhau thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Dưới đây là một số vị thuốc chính nguồn gốc là những quả của nhiều loài cây họ Gừng: (1) Sa nhân (Fructus Amomi xanthioides); (2) Dương xuân xa (Fructus - Amomi villosi); (3) Đậu khấu còn gọi là bạch đậu khấu hay viên đậu khấu (Fructus Amomi cardamomi hay Fructus Cardamomi rotundi); (4) Tiểu đậu khấu (Fructus Cardamomi); (5) Hồng đậu khấu còn gọi là sơn khương tử (Fructus Alpiniae galangae); (6) Thảo đậu khấu (Semen Alpiniae katsumadai); (7) Ích trí nhân (Fructus Alpiniae yichi).
Sa sâm - 沙參 (沙参). Còn gọi là pissenlit maritime, salade des dunes. Tên khoa học Launae pinnatifida Cass (Microrhynchus sarmentosus DC., Prenanthes sarmentosa Willd.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Sa = cát, sâm = sâm vì vị thuốc có công dụng như sâm mà lại mọc ở cát. Tên sa sâm dùng để chỉ rất nhiều vị thuốc lấy từ rễ ở nhiều cây khác nhau, thuộc họ thực vật khác hẳn nhau. Ở đây trước hết chúng tôi giới thiệu một loại sa sâm đang được ta khai thác, sau đó giới thiệu các vị thuốc sa sâm khác. Khi nghiên cứu và sử dụng cần đặc biệt chú ý tránh nhầm lẫn.
Sài đất - 蟛蜞菊. Còn gọi là húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc. Tên khoa học Wedelia calendulacea (L.) Less (Verbesina calendulacea L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Sài hồ - 柴胡. Còn gọi là bắc sài hồ, sà diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ. Tên khoa học Bupleurm sinense DC. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae). Sài hồ (Radix Bupleuri) là rễ phơi hay sấy khô của cây sài hồ Bupleurum sinense DC. và một số cây khác cùng chi cùng họ. Tại Việt Nam hiện nay một số nơi dùng một loại cúc tần làm sài hồ, cấn chú ý tránh nhầm lẫn (xem chú thích). Sài là củi. Cây non thì ăn, già thì làm củi do đó có tên này.
Sâm bố chính - 五指山參 (五指山参). Còn gọi là sâm thổ hào, sâm báo, nhân sâm Phú Yên. Tên khoa học Hibiscus sagittifolius Kurz (Abelmoschus sagittifolius L. Merr., Hibiscus apelmoschus L.). Thuộc họ Bông (Malvaceae). Sâm bố chính (Radix Hibisci sagitifolii) là rễ phơi khô hoặc chế biến rồi phơi hay sấy khô của cây sâm bố chính. Tên bố chính vì một y gia Việt Nam sử dụng cây này lần đầu tiên ở huyện Bố Trạch thuộc tỉnh Quảng Bình. Lúc đầu sâm bố chính chỉ dùng để chỉ rễ một cây cùng loại nhưng nhỏ, có rễ nhỏ, còn loại ta đang dùng thường gọi là sâm thổ hào nhưng nay đã quen gọi là sâm bố chính. Tên sâm thổ hào vì mọc ở Thổ Hào (Nghệ An). Sâm báo vì mọc ở núi Báo Thanh Hóa.
Sâm cau - 仙茅. Còn gọi là ngải cau. Tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn. Thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae).
Sâm rừng - 黃細心 (黄细心). Còn có tên là sâm nam, sâm rừng, sâm đất. Tên khoa học Boerhaavia repens L. (B. diffusa L., B. procumbens Wight, Axia cochin chinensis Lour). Thuộc họ Hoa phấn (Nyctaginaceae).
Sắn dây - 葛根. Còn gọi là cát căn, cam cát căn, phấn cát, củ sắn dây. Tên khoa học Pueraria thompsoni Benth. (Pueraria triloba Mak., Dolichos spicatus Grah.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cát căn (Radix Puerariae) là rễ phơi hay sấy khô của cây sắn dây. Cát là sắn, căn là rễ; vị thuốc là rễ một loại sắn.
San sư cô - 青牛膽 (青牛胆). Còn có tên là tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô. Tên khoa học Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Sắn thuyền - 多花蒲桃. Còn gọi là sắn sàm thuyền. Tên khoa học Syzygium resinosum (Gagnep) Merr. et Perry (Eugenia resinosa). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Sảng - 假蘋婆 (假苹婆). Còn gọi là cây sảng, sảng lá kiếm, quả thang. Tên khoa học Sterculia lanceolata Cavan. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Săng lẻ - 絨毛紫薇 (绒毛紫薇). Còn gọi là bằng lang, bằng lăng (miền Nam), kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên), thao lao, truol (Rađê, Tây Nguyên). Tên khoa học Lagerstroemia calyculata Kurz (syn. Lagerstroemia angustifolia Pierre ex.Lan.). Thuộc họ Tử vi (Lythraceae). Tên săng lẻ cũng như bằng lăng dùng chỉ nhiều cây thuộc cùng chi khác loài và thường thêm đuôi để chỉ nơi mọc hay giống một cây nào khác hoặc công dụng như bằng lăng nước (chỉ nơi mọc ở nước), bằng lăng ổi, bằng lăng chèo (vì gỗ để làm bơi chèo), bằng lăng tía (hoa màu tía), bằng lăng trắng (hoa màu trắng), .v.v. Tên Lagerstroemia do Carl von Linné đặt cho từ năm 1759 để nhớ tới người bạn thân của mình, một công chức người Thụy Điển có tên Magnus Lagerstroem sinh năm 1691 ở Stettin và chết năm 1759 ở Gotterburg.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]