Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

XƯƠNG RỒNG - 火殃勒

Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc.

Tên khoa học Euphorbia antiquorum L.

Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

XƯƠNG RỒNG, 火殃勒, bá vương tiêm, hóa ương lặc, Euphorbia antiquorum L., họ Thầu dầu, Euphorbiaceae

Xương rồng - Euphorbia antiquorum

A. MÔ TẢ CÂY

Cây xương rồng là một cây nhỡ, có thể cao tới 7-8m; phân nhiều cành, phị nước, cành có 3 cạnh lồi; lá kèm biến thành gai.

Lá ít và nhỏ, cuống rất ngắn, mọng nước, hình trứng ngược, gân lá không rõ, mọc từ cạnh mép của cành.

Hoa mọc thành tán, cuống ngắn từ những chỗ hõm của mép cành. Mỗi cụm hoa gồm 3 tổng bao, hình cầu dẹt, đường kính 1cm, màu vàng; những hoa ở cạnh có cuống ngắn, những hoa ở giữa không có cuống; vòi nhuỵ tách rời, đầu xẻ 2.

Quả có đường kính chừng 1cm. Mùa hoa vào mùa xuân.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây xương rồng mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm cảnh và làm hàng rào. Còn thấy ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Ai Cập, Inđônêxya.

Người ta dùng nhựa cây xương rồng cành xương rồng bóc bỏ vỏ, nướng nóng.

Thu hái quanh năm.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Thân xương rồng chứa friedelan 3αol C30H52O, epi-fridelinol, friedelan 3αol C30H52O, α taraxerol C30H50O, và β taraxerol (C.A 1967, 67, 73702y).

Nhựa xương rồng chứa β amyrin C30H50O, xycloartenol C30H50O,, euphol γ-euphorbol và α euphorbol C31H50O, (C.A. 1971, 74, 108106).

Toàn thân cây chứa axit xitric, axit tactric và axit fumaric

IMG


D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Nhựa xương rồng có chất độc, tuyệt đối không được để bắn vào mắt.

Nhân dân thường dùng nhựa xương rồng làm thuốc chữa đâu bụng, tẩy, tháo nước; nhưng cần pha chế với nhiều vị khác cho đỡ có tác dụng quá mạnh.

Dùng ngoài làm thuốc chữa đau răng, làm thuốc sát trùng, diệt sâu bọ.

Cây có chất độc, dùng phải cẩn thận, không có kinh nghiệm tuyệt đối không nên dùng.

Đơn thuốc có xương rồng dùng trong nhân dân:

- Thuốc chữa đau nhức răng: Hái cành xương rồng, cạo bỏ gai, đem nướng cho nóng mềm, giã nát, nhặt bỏ xơ, thêm ít muối vào. Dùng ngậm khi đau răng, lấy một miếng thuốc trên, đặt vào nơi răng đau, ngậm chặt lại; nước dãi chảy ra khi nhổ đi. Ngậm độ 3-4 lần trong ngày. Sau đó súc miệng sạch. Chú ý tránh nuốt nước, có thể gây đi ỉa.

- Thuốc chữa báng (kinh nghiệm của cụ Khuê; Đỗ Tất Lợi sưu tầm 1939): Bồ hóng bếp 3 phần, bánh men rượu 1/2 bánh, nhựa xương rồng vừa đủ. Lọc bồ hóng qua vải cho nhỏ mịn, giã với men rượu; nhỏ nhựa xương rồng vào cho vừa đủ làm thành bột nhão có thể viên được. Tất cả làm thành chừng 20 viên, mỗi viên bằng hạt ngô hay hơn một chút.

   Ngày uống 3 viên, cho vào miếng chuối và nuốt; uống trong 3 ngày, hễ thấy đi ngoài trắng như nước gạo là khỏi; sau đó uống tiếp luôn 2-3 ngày nữa, mỗi ngày hai viên cho khỏi hẳn. Kiêng thịt mỡ, hành sống.

   Chưa có dịp kiểm tra lại. Thuốc có độc.

   Phải hết sức cẩn thận.

- Theo Lĩnh nam thái dược lục, xương rồng dùng chữa mụn to không rõ nguyên nhân (vô danh thũng độc đại sang) như sau: Hái lấy cành xương rồng, bổ dọc làm 2 hơ nóng; đáng nóng, đắp mặt cắt vào chỗ sưng đau, sang độc sẽ tự tiêu.

Chú ý nghiên cứu.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Màn kinh tử
02/03/2025 09:07 CH

- 蔓荊子. Còn gọi là kinh tử, vạn kim tử, quan âm, thuốc kinh, thuốc ôn, đẹn ba lá. Tên khoa học Vitex trifoolia L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Màn kinh tử (Fructus Viticis) là quả chín phơi hay sấy khô của cây quan âm hay cây màn kinh, còn gọi là cây ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Lá móng tay - 指甲花葉 (指甲花叶). Còn gọi là cây lá móng tay, móng tay nhuộm, chi giáp hoa, tán mạt hoa, kok khau khao youak, khoa thiên (Lào). Tên khoa học Lawsonia inermis L. (Lawsonia spinosa L.). Thuộc họ Tử vi (Lythraceae).
Lạc - 落花生. Còn gọi là đậu phộng, lạc hoa sinh (Trung Quốc), arachide, pistache deterre, cacahuete (Pháp). Tên khoa học Arachis hypogea Linn. Thuộc họ cánh Bướm Fabaceae (Papilionaceae). Chú thích về tên: Hypogea có nghĩa là quả ở trong đất vì quả được hình thành và chín trong đất.
Lân tơ uyn Còn gọi là dây sống rắn (Quảng Nam), cây đuổi phượng (Khu V, miền Bắc), lân tơ uyn (Kontum). Tên khoa học Raphidophora decursiva Schott. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Lấu - 九节木. Còn gọi là lấu đực, huyết ti la tản, sa huenk (Lào), ko sa mat (Lào), đại la tản (Quảng Tây). Tên khoa học Psychotria montana Bl. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Liên kiều - 連翹 (连翘). Còn gọi là trúc can, hoàng thọ đan, hạn liên tử. Tên khoa học Forsythia suspensa Vahl. Thuộc họ Nhài (Oleacae). Liên kiều (Fructus Forssythiae) là quả phơi hay sấy khô của cây liên kiều.
Lô hội - 蘆薈 (芦荟). Còn gọi là tượng đảm, du thông, nô hội, lưỡi hổ, hổ thiệt, long tu (Bình Định). Tên khoa học Aloe sp. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Vị thuốc lô hội (Aloe) là dịch cô đặc của lá nhiều loài cây lô hội (có khi gọi là cây hổ thiệt - lưỡi hổ - vì lá giống lưỡi hổ). Lô hội được dùng cả trong đông y tuy nhập của Trung Quốc nhưng Trung Quốc cũng phải nhập của nước ngoài để xuất lại sang ta. Lô là đen, hội là tụ lại, vì nhựa cây này cô đặc có sắc đen, đóng thành bánh do đó có tên.
Lộc mại - 丢了棒. Còn gọi là rau mọi, lục mại. Tên khoa học Mercurialis indica Lour. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Lõi tiền - 糞箕篤 (粪箕笃). Còn gọi là phấn cơ đốc. Tên khoa học Stephania longa Lour. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Long đởm thảo - 龍膽草 (龙胆草). Tên khoa học Gentiana scabra Bunge. Thuộc họ Long đởm (Gentianaceae). Long đởm thảo (Gentiana hay Radix Gentianae) là thân rễ và rễ phơi hay sấy khô của cây long đởm Gentiana scabra Bunge hay những loài khác cùng họ. Long là rồng, đởm là mật, vì vị thuốc này trông giống râu rồng, có vị đắng như mật.
Long não - 樟木. Còn gọi là chương não, rã hương, may khao khinh (Lào). Tên khoa học Cinnamomum camphora L. Nees. et Eberm. (Laurus camphora L.). Thuộc họ Long não (Lauraceae). Long não (Camphora) là tinh thể không màu mùi thơm đặc biệt cất từ lá, gỗ hoặc rễ cây long não. Có khi đóng thành bánh.
Long nha thảo - 龍芽草. Còn có tên tiên hạc thảo. Tên khoa học Agrimonia nepalensis D. Don (Agrimonia eupatoria auct. non L.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Ta dùng toàn cây phơi hay sấy khô (Herba Agrinmoniae) của cây long nha thảo.
Lu lu đực - 龍葵 (龙葵). Còn gọi là thù lù đực, gia cầu, nút áo, hiên già nhi miêu, morelle noire, raisin de oup, herbe au magicien. Tên khoa học Solanum nigrum L.. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Lục lạc ba lá tròn - 豬屎豆 (猪屎豆). Còn gọi là muống tía, dã hoàng đậu, chư thi đậu. Tên khoa học Crotalaria mucronata Desv. Thuộc họ Cánh bướm (Papilionaceae).
Lưỡi rắn - 水線草. Còn gọi là vương thái tô, cóc mẳn, đơn thảo, đơn đòng, tán phòng hoa nhĩ thảo. Tên khoa học Oldenlandia corymbosa L. (O. biflora Lamk, Hedyotis burmaniana R. Br). Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Mã đề - 車前. Còn gọi là mã đề thảo, xa tiền, nhả én, dứt (Thái), su ma (Thổ). Tên khoa học Plantago asiatica L. (Plantago major L. var. asiatica Decaisne). Thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae). Cây mã đề cho các vị thuốc có tên sau đây: 1. Xa tiền tử: Semen plantaginis - là hạt phơi hay sấy khô. 2. Mã đề thảo: Herba plantaginis - là toàn cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô. 3. Lá mã đề: Folium plantaginix - là lá tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Ma hoàng - 麻黃. Còn gọi là thảo ma hoàng, xuyên ma hoàng sơn ma hoàng, mộc tặc ma hoàng, mộc ma hoàng, trung ma hoàng. Tên khoa học Ephedra sinica Stapf., Ephedra equisetina Bunge, Ephedra intermedia Schrenk et Mey. Thuộc họ Ma hoàng (Ephedraceae). Ma hoàng (Herba Ephedrae) là ngọn hay phần trên mặt đất của nhiều loài ma hoàng phơi hay sấy khô. Tên ma hoàng vì vị thuốc có vị ma (cay cay tê tê, không rõ rệt) màu vàng. Tên Ephedra do chữ Epi có nghĩa là trên, hedra có nghĩa là đất, ý nói là cây thuốc mọc trên đá; chữ sinica có nghĩa là cây nguồn gốc ở Trung Quốc; equisetina là một tặc ý nói có loài ma hoàng giống cây mộc tặc (cỏ tháp bút).
Mã thầy - 荸薺 (荸荠). Còn gọi là củ năn, bột tề. Tên khoa học Heleocharis plantaginea R. Br. Thuộc họ Cói (Cyperaceae).
Mã tiền - 馬錢 (马钱). Còn gọi là củ chi, sleng thom, sleng touch (Campuchia), kok toung ka (Lào), vomiquier fausse angusture, mắc sèn sứ (Thổ) co bên kho (Thái). Tên khoa học Strychnos nuxvomica L. Thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Tên mã tiền dùng để chỉ nhiều cây khác nhau thuộc chi Strychnos cho những hạt giống như chiếc khuy áo lớn, và có chứa những ancaloit có tác dụng mạnh chủ yếu là strycnin và bruxin. Có cây là cây đứng, có cây là dây leo. Nhiều cây leo chưa được xác định tên chắc chắn, thường chỉ mới tạm xác định là Strychnos sp. Có khi cùng một loài nhưng nếu khai thác hạt người ta gọi là cây mã tiền, nếu khai thác vỏ người ta lại gọi là cây hoàng nàn. Tên Strychnos do chữ Hy Lạp có nghĩa là những cây có độc, nux có nghĩa là quả cứng, vomica nghĩa là gây nôn, ý nói Strychnos nuxvomica là một cây có độc, quả cứng gây nôn.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]