Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

XOÀI - 杧果

Còn gọi là muỗm, swai (Cămpuchia), makmouang (Viêntian), manguier.

Tên khoa học Mangifera indica L.

Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).

XOÀI, 杧果, muỗm, swai, makmouang, manguier, Mangifera indica L., họ Đào lộn hột, Anacardiaceae

Xoài - Mangifera indica

A. MÔ TẢ CÂY

Cây to cao 15-20m.

Lá nguyên, mọc so le, đơn, thuôn dài, nhẵn, bóng, dài 15-30cm, rộng 5-7cm.

Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, thành chùy ở đầu cành.

Quả hạch khá to, hạch dẹt, hình thận, cứng trên có những thớ sợi khi nẩy mầm thì hơi mở ra.

Hạt có lớp vỏ mỏng, màu nâu, không thối nhũ, lá mầm không đều.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Nguồn gốc ở các nước nhiệt đới châu Á, hiện được phổ biến trồng ở khắp những nước nhiệt đới khác.

Tại miền nam xoài là một cây được trồng rất phổ biến. Tại miền Bắc, mấy năm gần đây có chú ý trồng tại một số tỉnh.

Riêng tỉnh Sơn La, năm 1970, sản lượng xoài mỗi vụ đã thu tới hàng trăm tấn quả, trọng lượng mỗi quả trung bình 135-230g. Ở Sơn La, xoài nổi tiếng nhất là xoài Yên Châu và Mộc Châu.

Ngoài quả ra, người ta còn dùng vỏ thân, nhựa thân, hạt và lá làm thuốc. Quả thu hoạch vào mùa hè, các bộ phận khác thu hái quanh năm.

Tại miền Bắc, ngoài cây xoài ra còn có hai loài gần với xoài là cây quéo (Mangifera reba) và cây muỗm (Mangifera foetida).

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong quả xoài tỷ lệ thịt quả chiếm 60-70%, thịt xoài chứa rất nhiều chất bột (quả xoài xanh chứa nhiều hơn xoài chín), chất đường 16-20%, chất gôm, axit hữu cơ chủ yếu là axit xitric, caroten 121 đến 363,8mg trong 1000g, vitamin C 13,2-80mg%, vitamin B.

Hạt xoài có vị đắng và chát chứa rất nhiều axit galic tự do.

Vỏ thân chứa mangiferin (hợp chất flavonoit) tới 3%, tanin.

Lá xoài chứa khoảng 1,6% mangiferin, một chất độc chưa xác định, bài tiết qua nước tiểu có làm cho nước tiểu màu vàng.

Muốn chiết mangiferin, ta cần 100g vỏ thân hay vỏ cành hoặc lá. Dùng 400ml cồn metylic, đun sôi trên nồi cách thủy trong vòng 60-90 phút. Chiết 2 lần. Để nguội, mangiferin thô kết tinh. Hoà tan mangiferin thô vào cồn metylic nóng, thêm than hoạt vào, đun cách thủy lọc nóng. Để nguội cho kết tinh.

Tinh thể mangiferin hình phiến dài mỏng, vàng nhạt, tan nhiều trong cồn metylic, cồn etylic, clorofoc, ít tan trong nước lạnh. Độ chảy 258-261oC.

IMG

Nhựa xoài là một loại gôm nhựa với 16% gôm và 81% nhựa. Nhựa tan trong đa số dung môi hữu cơ và tinh dầu thông. Độ chảy 69-74o, chỉ số xà phòng 81, chỉ số iốt 110-118, chỉ số axit 50,4.

Gôm gồm 22% pentoza, 38% hexoze, 24,1% anhydrit uronic, 2,8% metoxyl, d.galactoza, l. arabinoza, l. ramnoza, axit glucuronic, (Farogi M. I. H. 1972, Scien, Cult. 38 (1):39).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Quả xoài là một thứ quả ngon có giá trị lớn so với nhiều quả khác.

Thường người ta thái thành từng miếng mỏng ngâm trong rượu vang và đường, thêm ít quế cho thơm. Người ta còn dùng chế mứt, đóng hộp, (thường hai loại hàng: Nước xoài và xoài ngâm nước đường hay được ưa chuộng nhất).

Tại một số nước như Ấn Độ, người ta thái quả xoài xanh thành miếng mỏng phơi hay sấy khô dùng làm nguồm vitamin C thiên nhiên.

Vỏ quả xoài chín cũng như quả xoài có tác dụng cầm máu tử cung, khái huyết, chảy máu ruột dưới dạng cao lỏng với liều 10g cao lỏng cho vào 120ml nước rồi cứ cách một hay hai giờ cho uống một thìa cà phê.

Nhân xoài sấy khô tán bột được nhân dân Malaixia, Ấn Độ và Braxin dùng làm thuốc giun với liều 1,5 đến 2g.

Tại Malaixia nhân dân còn dùng chữa chảy máu tử cung, trĩ.

Tại Philipin người ta còn dùng chữa ỉa chảy: Nghiền 20 đến 25g nhân với 2 lít nước, nấu kỹ cho tới khi cạn còn hơn 1 lít thì lọc để bỏ bã, thêm vào nước lọc 300-400g đường và tiếp tục đun cho tới khi còn 1 lít. Mỗi ngày dùng hai hay ba lần, mỗi lần dùng 50 đến 60g thuốc chế như trên.

Vỏ thân xoài dùng tươi hay khô. Tươi thì giã vắt lấy nước, được dùng như vỏ quả; vỏ khô dùng dưới dạng thuốc sắc.

Nhân dân Cămpuchia dùng chữa thấp khớp (đắp nóng bên ngoài), hoặc rửa khí hư bạch đới của phụ nữ. Đôi khi dùng rửa chữa tôkơlô.

Tại miền Bắc, vỏ xoài được dùng sắc uống chữa sốt hay chữa đau răng (ngậm và nhổ đi).

Nhựa vỏ cây xoài chảy ra có màu đen không mùi, vị đắng hắc, ra không khí đặc lại, hòa vào nước chanh dùng bôi ghẻ.

Lá xoài được dùng tại một số vùng ở Ấn Độ để nuôi trâu bò nhưng lá già chứa một lượng nhỏ chất độc cho nên nếu cho trâu bò ăn lâu ngày có thể gây ngộ độc chết trâu bò.

Đơn thuốc có vỏ xoài:

   - Chữa đau răng: Vỏ xoài phơi khô 3 phần, quả me 1 phần, quả bồ kết 1 phần. Tất cả sấy khô tán nhỏ. Cho vào nơi răng đã rửa sạch.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Sâm cau
09/06/2025 01:45 SA

- 仙茅. Còn gọi là ngải cau. Tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn. Thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Ca cao - 可可. Còn gọi là cù lắc, cacoyer. Tên khoa học Theobroma cacao L. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa tím - 刺天茄. Còn gọi là cà hoang, cà gai, cà hoang gai hoa tím. Tên khoa học Solanum indicum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Các loại sâm Đông y coi sâm là vị thuốc đứng đầu các vị thuốc bổ, theo thứ tự sâm, nhung, quế, phụ. Sâm nói ở đây là vị nhân sâm.
Cải bắp - 卷心菜. Tên khoa học Brassia oleracea Linn. var capitata D. C. Thuộc họ cải (Brassicaceae).
Cải canh - 芥菜. Còn có tên là cải dưa, cây rau cải, giới tử. Tên khoa học Brassica juncea (l.) Czermet Coss. (Sinapis juncea L.). Thuộc họ Cải (Brassicaceae). Giới tử Sinapis - Semen Sinapis hay Semen Brassicae junceae là hạt phơi hay sấy khô lấy ở quả chín của cây cải canh.
Cải cúc - 茼蒿. Còn gọi là rau cúc, cúc tần ô, đồng hao (T.Q.), chrysanthème des jardins, chrysan thème à couronne. Tên khoa học Chrysanthemum coronarium L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cải xoong - 豆瓣菜. Còn gọi là đậu ban thái, thủy điều thái, tây dương thái. Tên khoa học Nasturtium offcinale R. Br. (Roripa nasturtium aquaticum Hayek). Thuộc họ Cải (Cruciferae). Đây là một cây vốn không mọc tự nhiên ở nước ta, hiện được trồng ở khắp nơi. Tên cải xoong do tên chữ Pháp Cresson phiên âm ra. Cải xoong vừa là thức ăn, vừa cho ta thân và lá để làm thuốc.
Cam thảo - 甘草. Cam thảo là một vị thuốc rất thông dụng trong đông y và tây y. Tuy nhiên ở nước ta, tên cam thảo dùng để chỉ 3 vị thuốc khác nhau. Cần chú ý để tránh nhầm lẫn: (1) Cam thảo bắc - 甘草; (2) Cam thảo dây - 相思藤; (3) Cam thảo nam - 野甘草.
Cam thảo bắc - 甘草. Còn có tên là bắc cam thảo, cam thảo, sinh cam thảo, quốc lão. Tên khoa học Clycyrrhiza uralensis Fish và Glycyrrhiza glabra L. (G. glandulifera Waldst et Kit). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây cam thảo nguồn vùng Uran (Glycyrrhiza uralensis) hay cây cam thảo châu Âu Glycyrrhiza glabra L. Tên cam thảo vì cam là ngọt, thảo là cỏ; cỏ có vị ngọt. Glycyrrhiza vì do chữ Hy lạp glykos là ngọt và riza là rễ, rễ có vị ngọt, uralensis vì sản xuất ở vùng núi Uran, dãy núi nằm giữa châu Á, châu Âu.
Cam thảo dây - 相思藤. Còn gọi là tương tư tử, tương tự đậu, tương tư đằng, dây cườm, dây chi chi, ang krang, angkreng (Cămpuchia). Tên khoa học Abrus precatorius L. (Abrus minor et pauciflorus., Glycine abrus L.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Dây cam thảo cho những bộ phận dùng làm thuốc sau đây: (1) Rễ và lá dùng thay cam thảo bắc ở nhiều nước, do đó còn có tên liane rélisse (dây cam thảo), réglisse d'Amérique (cam thảo châu Mỹ), réglisse indienne (cam thảo Ấn Độ). (2) Hạt là tương tư tử - Semen Abri (Semen Jequiriti).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]