Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

VỪNG - 芝麻

Còn gọi là mè, du tử miêu, cự thắng tử, chi ma, bắc chi ma, hồ ma.

Tên khoa học Sesamum orientale L. Sesamum indicum Dc. Sesamum lutrum Retz.

Thuộc họ Vừng (Pedaliaceae).

VỪNG, 芝麻, mè, du tử miêu, cự thắng tử, chi ma, bắc chi ma, hồ ma, Sesamum orientale L. Sesamum indicum Dc. Sesamum lutrum Retz., họ Vừng, Pedaliaceae

Vừng - Sesamum orientale

Vừng và vừng đen (Semen Sesami) là vừng của rợ Hồ (tên cổ người Trung Quốc gọi nước Ấn Độ) do đó có trên hồ ma là vừng của người Hồ (Ma là vừng).

A. MÔ TẢ CÂY

Cây vừng là một loại cỏ nhỏ, thân có nhiều lông, cao chừng 0,60m, sống hằng năm.

Lá mọc đối, đơn, không có lá kèm, nguyên, có cuống.

Hoa trắng mọc đơn độc ở kẽ lá, lưỡng tính, không đều, có cuống ngắn. Đài hơi hợp ở gốc. Tràng hình ống loe ra thành hai môi, môi dưới gồm 3 thùy, môi trên 2 thùy, 4 nhị, 2 to, 2 nhỏ, 2 lá noãn, đầu nhụy có 2 nuốm, bầu có vách giả chia thành 4 ô, mỗi ô chứa một dãy dọc nhiều noãn.

Quả nang dài, 4 ô mở thành 4 mảnh. Nhiều hạt nhỏ màu vàng hay nâu đen. Lá mầm chứa nhiều dầu.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Vừng được trồng ở khắp nơi trong nước ta để lấy hạt ăn và để xuất cảng. Ngoài ra những nước khác như Cămpuchia, Lào, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Tiểu Á, miền Nam Liên Xô cũ, Rumani, Hy Lạp đều có trồng.

Trước cách mạng Tháng Tám, hằng năm toàn nước ta sản xuất chừng 1.200-1.300 tấn, nhiều nhất ở các tỉnh vùng Trung Bộ.

Vào các tháng 7, 8, 9 người ta cắt toàn cây về phơi khô đập lấy hạt, phơi khô, loại bỏ tạp chất là được.

Vừng đen hay vàng đều dùng làm thuốc được, nhưng thường chỉ hay dùng vừng đen. Còn dầu thì ép từ vừng đen hay vàng đều dùng được.

Muốn phát hiện có dầu vừng trong một hỗn hợp dầu hay muốn xem một chất dầu có phải là dầu vừng hay không, người ta thường tiến hành phản ứng Baudouin như sau: Lấy 2ml dầu, thêm 1ml dung dịch 1% (theo thể tích) axit clohydric có pha fucfurol, để yên 5 phút, nếu thấy xuất hiện màu đỏ là có dầu vừng. Phản ứng này giúp ta phát hiện chừng 0,5-5% dầu vừng trong hỗn hợp, màu đỏ do sesamol tác dụng trên fucfurol.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong hạt vừng có từ 40-55% dầu, có khi lên tới 60%. Ngoài ra còn chừng 5-6% nước, 20-22% chất protein, 5% tro, trong đó có 1,7mg đồng, 1% canxi oxalat, 6,3-8,8% chất không có nitơ, pentozan, lexitinphytin và cholin.

Dầu vừng chứa khoảng 12-16% axit đặc (7,7% axit panmitic, 4,6% axit stearic, 0,4% axit arachidic), 75-80% axit lỏng (trong đó có 48% axit oleic, 30% axit linolic và, 0,04% axit lignoxeric). Phần không xà phòng hóa được chiếm 0,9-1,7% và chừng 1% lexitin.

IMG

Trong dầu vừng Villelavecchia và Fabris còn phân tích được chất sesamin C20H18O6 với tỷ lệ chừng 0,25-1%. Ngoài ra còn chừng 0,1% chất sesamol là một phenol có công thức C7H6O3.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong tây y dùng dầu vừng thay dầu ô liu để chế thuốc tiêm, thuốc cao dán nhọt.

Đông y coi dầu vừng và vừng là một vị thuốc bổ, nhuận tràng, lợi sữa.

Trong các sách cổ đông y người ta viết về vừng như sau: Vừng có vị ngọt, tính bình, không độc; vào 4 kinh Phế, Tỳ, Can và Thận; có tác dụng ích gan, bổ thận, nuôi huyết, nhuận táo, là thuốc tư dưỡng cường tráng, chủ trị thương phong, hư nhược, bổ ngũ tạng, ích khí lực, đầy tủy não, bền gân cốt, sáng tai mắt, quên đói sống lâu. Thường dùng nấu với muối chì và các vị thuốc khác làm thuốc cao dán nhọt.

Khi kết hợp chất sesamin hay dầu vừng với thuốc trừ sâu pyretrin, người ta thấy với tỷ lệ thêm chừng 5% dầu vừng thì hiệu lực trừ sâu của pyretrin tăng lên rõ rệt.

Dầu vừng là một thực phẩm quý và còn dùng để chế xà phòng, dầu máy.

Khô dầu vừng có thể dùng làm phân bón, thức ăn cho súc vật, nuôi cá. Tuy nhiên có tác giả cho rằng khô dầu vừng cho súc vật ăn sẽ gây đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, run rét. Thực tế người ta vẫn cho súc vật ăn mà không làm sao và sở dĩ có hiện tượng độc nói trên là do khô dầu lên men mà sinh ra chăng.

Hoa vừng ngâm vào nước đắp lên mắt đau làm mát mắt, dịu đau.

Nước sắc lá và rễ vừng được nhân dân Ấn Độ, Trung Quốc dùng làm thuốc mọc tóc và giữ cho tóc được đen lâu.

Liều dùng hằng ngày: Ngày uống 10 đến 25ml làm thuốc bổ; muốn nhuận và tẩy, tăng liều lên tới 40 đến 60g?

Vừng đen: Ngày có thể dùng 12 đến 25g dưới dạng thuốc viên, thuốc bột hay thuốc cao.

Đơn thuốc có vừng dùng trong nhân dân:

   - Thuốc chữa cao huyết áp: Vừng đen, hà thủ ô, ngưu tất, các vị bằng nhau tán nhỏ, dùng mật viên thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 10g, dùng chữa bệnh cao huyết áp, mạch máu bị xơ cứng, bị cảm mà bán thân bất toại, táo bón.

   - Thuốc lợi sữa: Vừng đen sao qua, giã nhỏ cho thêm ít muối ăn hằng ngày cho lợi sữa, chữa phụ nữ cạn sữa.

   - Trẻ con bị xích bạch lỵ: Dùng dầu vừng 5 hay 10g tùy theo tuổi hòa với mật ong cho uống.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Thạch cao
07/07/2025 09:04 CH

- 石膏. Còn gọi là đại thạch cao, bạch hổ, băng thạch. Tên khoa học Gypsum. Thạch cao (Gypsum) là một loại khoáng vật có tinh thể tụ tập thành khối.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Tất bạt - 蓽拔 (荜拔). Còn gọi là tiêu lốt, tiêu hoa tím, morech ton sai (Campuchia). Tên khoa học Piper longum Lin. Thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Tật lê - 蒺藜. Còn gọi là bạch tật tê, gai ma vương, thích tật lê, gai sầu, gai trống, gai yết hầu, herbe terrestre, saligot terrestre, herse. Tên khoa học Tribulus terrestris L. (T. lanuginosus L.). Thuộc họ Tật lê (Zygophyllaceac). Bạch tật lê (Fructus Tribuli) là quả chín phơi hay sấy kho của cây tật lê. Vì quả có gai, giẫm phải thường sinh bệnh thối thịt như bị ma quỷ cho nên còn có tên gai ma vương.
Tê giác - 犀角. Còn gọi là tê ngưu giác, hương tê giác. Tên khoa học Rhinoceros unicornis L. và Rhinoceros sondaicus Desmarest. Thuộc họ Tê giác (Rhinocerotidae). Tê giác (Cornu Rihinoceri) là sừng của nhiều loại tê giác như tê giác Ấn Độ - Rihinoceros unicornis L., tê giác nhỏ một sừng - Rhinoceros sondaicus Desmarest, tê giác Inđônêxia Rhinoceros sumatrensis Cuvier, tê giác hai sừng hay hắc tê - Rhicoceros bicornis L. và tê giác hai sừng loại trắng - Rhinoceros simus Cottoni. Tại thị trường, người ta còn phân biệt ra tê giác châu Á hay tê ngưu giác - Cornu Rhinoceri asiatici và tê giác châu Phi hay Quảng giác Coronu Rhinoceri africani.
Tế tân - 細辛. Tên khoa học Asarum sieboldii Miq. Thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae). Tế tân (Herba Asari sieboldi) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây tế tân. Tế là nhỏ, tân là cay vì vị thuốc có rễ nhỏ, vị cay nên gọi là tế tân. Ngoài cây tế tây nói trên (còn gọi là hoa tế tân) người ta còn dùng một cây khác với tên liêu tế tân (còn gọi là tế sâm) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây liêu tế tân - Asarum heterotropoides F. Schum. var. mandshuricum (Maxim.) Kitag. cùng họ.
Tề thái - 薺菜 (荠菜). Còn gọi là tề, tề thái hoa, địa mễ thái. Tên khoa học Capsella bursa pastoris (L.) Medic. Thuộc họ Chữ thập Brassicaceae (Cruciferae). Tề thái (Herba Capsellae) hoặc (Herba Bursae pastoris) là toàn cây tề thái phơi hay sấy khô.
Thạch - 凉粉. Còn gọi là quỳnh chi. Tên khoa học agar, agar-agar. Thạch (agar hay agar-agar) là một chất nhầy phơi khô chế từ một số hồng tảo như nhiều loại rau câu (gracilaria sp.) của ta hoặc từ một loại hồng tảo gọi là thạch hoa thái Gelidium amensii Lamour. thuộc họ Thạch hoa thái (Gelidiaceae) lớp hồng tảo (Rhodophyceae).
Thạch cao - 石膏. Còn gọi là đại thạch cao, bạch hổ, băng thạch. Tên khoa học Gypsum. Thạch cao (Gypsum) là một loại khoáng vật có tinh thể tụ tập thành khối.
Thạch hộc - 石斛. Còn gọi là kim thoa thạch hộc, thiết bì thạch hộc, kim thạch hộc, câu trạng thạch hộc, hắc tiết thảo, hoàng thảo. Tên khoa học Dendrobium sp. Thuộc họ Lan (Orchidaceae). Thạch hộc (Caulis Dendrobii) là thân phơi hay sấy khô của nhiều loài thạch hộc hay hoàng thảo như Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium simplicissimum Kranzl., Dendrobium dalhousieanum Wall., Dendrobium gratiosissimum Reichb., Dendrobium crumenatum Sw., v.v... Vị thuốc trên nhỏ dưới to, giống như cái hộc, mọc ở núi đá, do đó có tên (thạch: đá; hộc: cái hộc).
Thạch quyết minh - 石決明. Còn gọi là cửa khổng, cửa khổng loa, ốc khổng, bào ngư. Tên khoa học Haliotis sp. Thuộc họ Haliotidae, lớp Phúc túc (Gastropoda), ngành Nhuyễn thể (Mollusca). Thạch quyết minh (Concha Haliotidis) là vỏ phơi khô của nhiều loài bào ngư Haliotis diversicolor Reeve (cửa khổng bào), Haliotidis gigantea discus Reeve (bào đại não) và Haliotidis ovina Gmelin (dương bào). Tên là thạch quyết minh vì là một vị thuốc giống đá (thạch) lại có tính chất làm tan màng, sáng mắt. Còn cửu khổng hay ốc khổng vì ở mép vỏ của bào ngư có một hàng lỗ nhỏ từ 7 đến 13 lỗ (thường là 9 lỗ), tức là chỗ để không khí ra vào cho con bào ngư thở.
Thạch sùng - 壁虎. Còn gọi là mối rách - thủ cung - thiên long, bích cung, hát hổ, bích hổ. Tên khoa học Hemidactylus frenatus Schlegel. Thuộc họ Tắc kè (Gekkonidae). Vì con thạch sùng hay ăn những con nhện, con muỗi đậu ở tường cho nên có tên là bích hổ (bích là tường, hổ là con hổ).
Thạch tín - 信石. Còn gọi là tín thạch, nhân ngôn, phê thạch, hồng phê, bạch phê. Tên khoa học Arsennicum. Thạch tín còn gọi chệch là nhân ngôn vì chữ tín gồm một bên chữ nhân, một bên chữ ngôn. Thường người ta dùng chữ thạch tín để chỉ chất As2O3 thiên nhiên, thường có lẫn tạp chất. Trên thị trường người ta lại còn phân biệt ra thành: (1) Hồng tín thạch hay hồng phê - Arsenicum rubrum; (2) Bạch tín thạch hay bạch phê - Arsenicum album. Thường thạch phê hiếm hơn hồng phê. Nếu tinh chế hồng phê hay bạch phê bằng cách thăng hoa chúng ta sẽ được phê sương.
Thạch vĩ - 石韋 (石韦). Còn gọi là thạch bì, thạch lan, phi đao kiếm, kim tinh thảo. Tên khoa học Pyrrhosia lingua (Thunb.) Farwell (Cyclophorus lingua Desv., Polypodium lingua Siv.). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae).
Thần khúc - 神曲. Còn gọi là lục thần khúc, lục đình khúc, kiến thần khúc. Tên khoa học Massa medicata fermentata. Thần khúc là một vị thuốc rất phổ cập để chữa bốn mùa cảm mạo, ăn uống không tiêu v.v... Nhưng thần khúc không phải do một cây thuốc nào cung cấp mà gồm nhiều vị thuốc phối hợp với bột mì hoặc bột gạo tạo nên một môi trường đặc biệt gây mốc rồi phơi khô. Vì lúc đầu thần khúc chỉ gồm có 6 vị thuốc phối hợp với nhau, ủ cho lên mốc vào những ngày 5 tháng 5, ngày 6 tháng 6 hoặc trước ngày 20 tháng 7 (âm lịch), những ngày này theo mê tín cũ là những ngày các thần hội họp với nhau do đó thành tên (lục = sáu, thần = ông thần). Nguồn gốc thần khúc ở tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) vì vậy còn có tên kiến thần khúc (thần khúc của Phúc Kiến).
Thằn lằn - 蜥蜴. Còn gọi là rắn mối. Tên khoa học Mabuya sp. Thuộc họ Thằn lằn bóng (Scincidae).
Thàn mát - 鬧魚崖豆 (闹鱼崖豆). Còn gọi là mác bát, hột mát, duốc cá, thăn mút. Tên khoa học Milletia ichthyochtona Drake. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Hạt cây thàn mát được nhân dân miền núi nước ta dùng để duốc cá (làm cho cá say thuốc mà bắt).
Thăng dược - 升藥 (升药). Còn gọi là hồng thăng, hồng phấn, hồng thăng đơn, hoàng thăng, hoàng thăng đơn, thăng dược, thăng đơn, tam tiêu đơn. Tên khoa học Hydrargyum oxydatum crudum. Thăng dược là thủy ngân oxyt đỏ hay vàng.
Thăng ma - 升麻. Trên thị trường, vị thăng ma do nhiều cây khác nhau cung cấp. Chủ yếu là những cây thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae), nhưng vùng Quảng Đông, Quảng Tây giáp nước ta người ta dùng rễ một cây thuộc họ Cúc với tên thăng ma. Những vị thăng ma thường gặp là: (1) Thiên thăng ma - (Rhizoma Cimicifugae heracleifoliae) - là thân rễ khô của cây đại tam diệp thăng ma (Cimicifuga heracleifolia Komar.), thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae); (2) Bắc thăng ma - (Rhizoma Cimicifugae dahuricae) - là thân rễ khô của cây bắc thăng ma hay đông bắc thăng ma - (Cimicifuga dahurica Maxim.) thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae); (3) Tây thăng ma - Còn gọi là lục thăng ma hay xuyên thăng ma (Rhizoma Cimicifugae foetidae) - là thân rễ khô của cây thăng ma (Cimicifuga foetida L.) thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae); (4) Quảng đông thăng ma (Radix Serratulae) - là rễ khô của thăng ma (Serratula sinensis S. Moore.) thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Thanh cao - 青蒿. Còn gọi là thảo cao, hương cao, thanh hao. Tên khoa học Artemisia apiacea Hance. Thuộc họ Cúc Artemisia (Compositae). Thanh cao (Herba Artemisiae apiaceae) là toàn bộ phận trên mặt đất cây thanh cao phơi hay sấy khô. Tên thanh hao còn dùng để chỉ một cây nữa (xem chú thích ở dưới) cần chú ý để tránh nhầm lẫn.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]