Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

VÚ SỮA - 星萍果

Còn gọi là caimiteer, cahimitir.

Tên khoa học Chrysophyllum cainiti L.

Thuộc họ Hồng xiêm (Sapotaceae).

VÚ SỮA, 星萍果, caimiteer, cahimitir, Chrysophyllum cainiti L., họ Hồng xiêm, Sapotaceae

Vú sữa - Chrysophyllum cainiti

A. MÔ TẢ CÂY

Cây to, cao 10-15m, ngọn mang cành um tùm, thân nút kẽ trắng nhạt.

Lá dày, cứng, mặt trên xanh đậm, mặt dưới có lông hung vàng.

Hoa nhỏ ở kẽ lá màu trắng hồng.

Quả mọng hình cầu, to bằng quả cam, da nhẵn, có loại trắng, có loại tím. Vú sữa trắng, khi còn non màu xanh bích ngọc, khi chín chuyển màu trắng nhạt, lớp vỏ mỏng, mịn, dưới lớp vỏ là phần thịt dày1-2 đốt ngón tay. Trong lớp thịt này có chất nước trắng, đục như sữa, thơm ngon, còn thịt ăn hơi có vị chát. Qua lớp thịt là lớp ruột màu trắng trong như lòng trắng trứng bọc lấy 5-9 hạt dẹt, màu đen, có nhân hơi đắng.

Quả vú sữa tím hơi nhỏ hơn quả vú sữa trắng, nhưng khi chín chuyển sang tím sâm phơn phớt hồng.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Vú sữa vốn nguồn gốc ở đào Ăngti, được di thực vào miền Nam nước ta từ lâu. Hiện cũng được trồng ở miền Bắc, chủ yếu để lấy quả ăn.

Phải biết cách làm đúng thì ăn vú sữa mới thấy thơm ngon: Trước hết phải đợi quả thật chín, vì nếu chưa chín, vú sữa có vị chát và có nhựa dính. Sau khi hái quả về, nắn cho quả mềm ra, khi ấy lớp thịt tiết ra chất sữa quyện vào lớp ruột. Sau đó bổ đôi hoặc bổ dọc thành miếng như múi cam, rồi dùng thìa xúc ăn.

Có người nắn cho quả mềm ra rồi khoét một lỗ quanh cuống và hút. Cũng có người bổ đôi quả, khoét bỏ giữa, cho nước vắt quả cam vào. Vị chua và mùi thơm của cam làm tăng thêm vị thơm ngon của vú sữa.

Nhân dân được dùng làm kẹo hoặc ép dầu.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong quả sữa tươi có 0,08% protit, 7,3% gluxit, 1,8% xenluza, 0,6% tro.

Trong tro thành phần chủ yếu là canxi (53mg%), phôtpho (25mg%), Vitamin C (4mg%) (Theo bảng Thành phần hóa học thức ăn Việt Nam - 1972: 65).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Vú sữa chủ yếu mới được dùng làm thức ăn bổ tráng miệng.

Một số nơi dùng vỏ cây vú sữa làm thuốc bổ và kích thích. Dùng dưới dạng thuốc sắc. Ngày uống 6-10g.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Nhục thung dung
12/06/2025 08:04 CH

- 肉蓯蓉 (肉苁蓉). Tên khoa học Herba Cistanches Caulis Cistanchis. Vị thuốc nhục thung dung ít dùng, nhưng lại rất được sử dụng chữa những trường hợp yếu sinh lý, sinh dục. Sách thần nông bản thảo xếp vị nhục thunh dung vào loại "thượng phẩm".

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
Xương khô - 綠玉樹 (绿玉树). Còn gọi là lục ngọc thụ, quang côn thụ, thanh san hô, san hô xanh, cành giao. Tên khoa học Euphorbia tirucalli L. (E. viminalis Mill. E. rhipsaloides Lem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Xuyên khung - 川芎. Còn gọi là khung cùng, tang ky. Tên khoa học Ligusticum wallichii Franch. Thuộc họ Hoa Tán Apiaceae (Umblliferae). Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung. Trong con người, cái đầu được coi là bộ phận cao nhất, như vòm trời. Vị thuốc này chuyên trị các chứng về đầu, não, do đó có tên (khung: cao; cùng: chỗ cuối cùng). Tên xuyên khung vì vị thuốc nguồn gốc ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện đã di thực được vào nước ta.
Ý dĩ - 薏苡仁. Còn gọi là dĩ mễ, dĩ nhân, ý dĩ nhân, hạt bo bo, bo bo. Tên khoa học Coix lachryma-jobi L. Thuộc họ lúa Poaceae (Gramineae). Ý dĩ, ý dĩ nhân (Semen Coicis) là nhân đã loại vỏ phơi hay sấy khô của cây ý dĩ.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]