Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

VỎ LỰU - 石榴皮

cây thạch lựu, cây lựu, 石榴, bạch lựu, tháp lựu, lựu chùa Tháp, Punica granatum L., họ Lựu, Punicaceae

cây thạch lựu, cây lựu, 石榴, bạch lựu, tháp lựu, lựu chùa Tháp, Punica granatum L., họ Lựu, Punicaceae

Cây lựu

Tức là vỏ cây quả cây thạch lựu Pericarpium granati (đã nói ở trên - mục thuốc trị giun sán).

A. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong vỏ quả lựu chứa chừng 28% chất tanin và chất màu.

Các chất này có tính chất làm săn da và sát khuẩn mạnh.

B. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Ngày dùng 15-20g (hoặc hơn) dưới dạng thuốc sắc với nước. Có thể cho thêm đường và tinh dầu thơm (như tinh dầu chanh, cam, cho dễ uống).

Thời gian điều trị 7-10 ngày.

Có thể pha để lâu như sau: Vỏ quả lựu 2000g, nước vừa đủ, sacarin hoặc đường cho vừa đủ ngọt. Rửa sạch vỏ lựu, cắt nhỏ cho vào nồi đất hoặc nồi sành hay nồi nhôm, nồi đồng (tuyệt đối không dùng nồi sắt, nồi gang hay nồi tôn vì chất sắt sẽ hợp với chất tanin vỏ quả lựu để cho tanat sắt đen bẩn). Thêm 10 lít nước. Đun sôi và giữ nước sôi trong nửa giờ. Gạn nước này ra. Cho thêm 5 lít nước nữa và cũng đun sôi trong nửa giờ rồi lọc. Hợp cả hai lần nước sắc lại. Cô đặc còn 4 lít. Thêm 2g sacarin hoặc đường vào cho đủ ngọt và ít tinh dầu thơm (vỏ chanh, vỏ cam) cho thơm.

Người lớn: Ngày uống 4 lần, mỗi lần 2-3 thìa cà phê thuốc trên. Uống luôn 7-10 ngày thường đủ khỏi hẳn. Tại một bệnh viện Trung Quốc người ta đã dùng thử nước sắc vỏ quả lựu, điều trị so sánh với lối chữa bằng rau sam, lá chè, becbêrin (chất lấy ở cây hoàng liên) .v.v. người ta đã đi tới kết luận rằng vỏ quả lựu có tác dụng tốt hơn.

Mùa thu hoạch vỏ quả lựu: Mùa Hè.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Bồ kết
14/04/2025 12:16 SA

- 皂荚. Còn gọi là tạo giáp, tạo giác, chưa nha tạo giác, man khét (Campuchia). Tên khoa học Gleditschia australis Hemsl. (Gleditschia sinensis Lamk., Mimosa fera Lour.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Cây bồ kết cung cấp cho ta những vị thuốc sau đây: (1) ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Xuyên khung - 川芎. Còn gọi là khung cùng, tang ky. Tên khoa học Ligusticum wallichii Franch. Thuộc họ Hoa Tán Apiaceae (Umblliferae). Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung. Trong con người, cái đầu được coi là bộ phận cao nhất, như vòm trời. Vị thuốc này chuyên trị các chứng về đầu, não, do đó có tên (khung: cao; cùng: chỗ cuối cùng). Tên xuyên khung vì vị thuốc nguồn gốc ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện đã di thực được vào nước ta.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]