Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

VẠN NIÊN THANH - 萬年青 (万年青)

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên.

Tên khoa học Rhodea japonica Roth.

Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).

VẠN NIÊN THANH, 萬年青, 万年青, thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên, Rhodea japonica Roth, họ Hành tỏi, Liliaceae

Vạn niên thanh - Rhodea japonica

Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau.

Cây vạn niên thanh ta trông làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy (Araceae).

Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây vạn niên thanh - Rhodea japonica Roth, là một cây nhỏ, sống lâu năm, không có thân, thân rễ ngắn và thô, rễ nhiều nhưng nhỏ.

Lá mọc từ thân rễ, hình mác dài tới 30cm, rộng 5-7cm, dai, mặt bóng nhẵn, gân chạy dọc. Vào xuân hạ có trục mang nhiều hoa nhỏ, màu xanh trắng nhạt, tụ họp thành bông ngắn.

Quả mọng hình cầu, khi chín có màu đỏ hay đỏ vàng.

Mùa hoa tháng 4-6.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Như trên đã nói, loại vạn niên thanh này hiện chưa thấy mọc ở nước ta, chỉ mới thấy trồng ở Trung Quốc, Nhật Bản để làm cảnh và làm thuốc.

Người ta dùng  thân rễ và lá, thu hái vào mùa thu, dùng tươi hay khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Năm 1927, một tác giả Nhật Bản Thôn Đảo Thái (Đông Bắc thực nghiệm y học tạp chí, 8: 405) đã báo cáo chiết được từ cây vạn niên thanh Nhật Bản một chất có tinh thể, không màu có tác dụng trên tim gọi là rodein (rhodein) C30H44O10.2,5H2O, độ chảy 193o, khó tan trong nước, dung dịch nước có phản ứng trung tính, vị đắng tan trong cồn, trong cồn metylic, axeton, rất khó tan trong clorofoc, trong ête, không tan trong ête dầu hoả, trong benzen và trong cacbon sunfua.

Một tác giả Nhật Bản Hayao Nawa (Nhật Bản y học tạp chí 1952, 72: 408 hoặc Dược học thông báo 1954, 2: 505) đã nghiên cứu sâu hơn và đã xác định được rằng hoạt chất của vạn niên thanh không phải là một mà gồm ba chất rodexin A, B và C. Cũng trong năm 1952, tác giả Nhật Bản khác là Mitsuro Noriita đã xác định tác dụng dược lý của 3 hoạt chất đó và kết luận rằng rodexin A có tác dụng mạnh hơn rodexin B và chất này lại có tác dụng mạnh hơn rodexin C.

IMG

Rodexin A có độ chảy 265o, αD0 = -20o, gồm một genin là sacmentogenin kết hợp với đường ramnoza.

Rodexin B có độ chảy 262oαD25o = -59o5, gồm một genin là gitoxigenin kết hợp với l.ramnoza.

Rodexin C có độ chảy 75oαD18o = -17o7, gồm một genin là gitoxiegenin kết hợp với l.ramnoza và glucoza.

Năm 1937, hai tác giả Trung Quốc đã chiết được từ loài vạn niên thanh Trung Quốc Rhodea sinensis một chất có tinh thể xác định là rodenin (rhodenin), độ chảy 154-156o αD = -87o50 có tác dụng ức chế đối với tim. Ngoài ra trong phần tan trong nước còn chiết được một chất không có tin thể có tác dụng trên tim ếch cô lập giống như digitalin.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Tác dụng dược lý của hoạt chất vạn niên thanh đã được các tác giả Nhật Bản nghiên cứu và đi tới những kết luận sau đây:

   1. Đối với bộ máy tuần hoàn, rodein có tác dụng tăng sự co bóp của cơ tim, hưng phấn thần kinh phế vị (mê tẩu thần kinh) và ức chế sự dẫn truyền của cơ tim. Nó còn có tác dụng làm cho tim đập loạn nhịp trở lại bình thường. Ngoài ra rodein làm cho huyết áp tăng và do đó gián tiếp có tác dụng lợi tiểu tiện.

   2. Đối với hệ thống thần kinh khi tiêm rodein cho mèo hay cho thỏ thì thoạt tiên thấy hô hấp tăng nhưng sau chậm lại; nhưng đối với thần kinh cơ xương thì có tác dụng kích thích, do đó có khi gây nôn.

   3. Đối với cơ trơn rodein có tác dụng hưng phấn đối với cơ trơn của dạ dày, ruột và tử cung, làm cho sự co bóp tăng cao.

   4. Tác dụng kích thích tại chỗ uống hay tiêm rodein có tác dụng kích thích tại chỗ, làm cho nơi tiêm phát đỏ, viêm tấy; khi uống rodein gây nôn.

   5. Độc tính so với digitoxin thì tác dụng của rodein mạnh hơn và cũng tích lũy nhiều hơn, gây nôn nhiều, cho nên dùng phải hết sức thận trọng.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Tuy trên thí nghiệm vạn niên thanh và hoạt chất rodein có tác dụng làm mạnh tim gần như digitoxin, lại mạnh hơn, nhưng vì tính chất tích luỹ cao cho nên còn cần nghiên cứu hơn nữa mới dùng được.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Trúc nhự
13/03/2025 12:05 SA

- 竹茹. Còn gọi là trúc nhị thanh, đạm trúc nhự. Tên khoa học Caulis Bvambusae in Taeniis. Trúc nhự là vị thuốc chế bằng cách cạo vỏ xanh của cây tre (Bambusa sp.), cây vầu (Phyllostachys sp.) và nhiều loại tre bương khác thuộc họ Lúa (Gramineae), sau đó cạo ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Mẫu lệ - 牡蠣. Còn gọi là vỏ hầu, vỏ hà, hầu cồn, hầu cửa sông, hà sông. Tên khoa học Ostrea sp. Thuộc họ Mẫu lệ (Ostridae). Mẫu lệ (Concha Ostreae), là vỏ phơi khô của nhiều loại hầu hay hà như hầu cửa sông (còn gọi là hầu cồn, hà sông), Ostrea rivularis Gould hầu ve, hầu đá, hầu lăng v.v... Mẫu là đực, lệ là giống sò to; vì người xưa cho rằng giống sò này chỉ có đực.
Me - 酸角. Còn gọi là cây me, ampil, khua me (Campuchia), mak kham (Lào). Tên khoa học Tamarindus indica L. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Mía - 甘蔗. Còn gọi là cam giá. Tên khoa học Saccharum offcinarum L. Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae). Saccharum do chữ Ấn Độ, sakhara có nghĩa là đường; cam giá vì "cam" là ngọt, "giá" là gậy, cây trông giống cái gậy, có vị ngọt.
Mía dò - 樟柳頭 (樟柳头). Còn gọi là tậu chó (Lạng Sơn), đọt đắng, đọt hoàng, cát lồi, củ chóc. Tên khoa học Costus speciosus Smith, (Costus loureiri Horan., Amomum hirsutum Lamk., Amomum arboreum Lour.). Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Mít - 波羅蜜 (波罗蜜). Còn gọi là mac mi, may mi (Lào), khnor (Cămpuchia). Tên khoa học Artocarpus integrifolia L.f. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Mơ tam thể - 絨毛雞矢藤 (绒毛鸡矢藤). Còn có tên khác là dây mơ lông, dây mơ tròn, thối địt, ngưu bì đống (tên Trung Quốc). Tên khoa học Paederia tomentosa L. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Ta dùng lá cây mơ tam thể.
Mộc hoa trắng - 止瀉木 (止泻木). Còn gọi là cây sừng trâu, cây mức lá to, thừng mực to lá, mức hoa trắng, mộc vài (Thổ), míc lông. Tên khoa học Holarrhena antidysenteria Wall (Echites antidysenterica Roxb, Wrightia antidysenterica Grah.). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Ta dùng hạt và vỏ cây mộc hoa trắng.
Mộc hương - 木香. Trên thị trường có nhiều loại mộc hương, nhưng sau đây là 2 vị chính: (1) Quảng mộc hương còn gọi là vân mộc hương (Radix Saussureae lappae) là rễ phơi hay sấy khô của cây vân mộc hương (Saussurealappa lappa Clarke) thuộc họ Cúc (Compositae). (2) Thổ mộc hương còn gọi là hoàng hoa thái (Radix Helenii) là rễ phơi hay sấy khô của cây thổ mộc hương (Inula helenium L.) cũng thuộc họ Cúc (Composiae). Ngoài ra còn một số cây khác cũng cho vị mộc hương cùng thuộc họ Cúc như vị xuyên mộc hương mà có tác giả xác định là Inula racemosa Hook. f., nhưng có tác giả lại xác định là Jurinea aff. souliel Franch.
Mộc nhĩ - 木耳. Còn gọi là nấm tai mèo. Tên khoa học Auricularia polytricha Sacc. Thuộc họ Mộc nhĩ (Auriculariaceae).
Mộc qua - 木瓜. Tên khoa học Chaenomeles lagenaria (Lois.) Koidz (Cydonia lagenaria Lois.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Mộc qua (Fructus Chaenomelis lagenariae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây mộc qua (Chaenomeles lagenaria).
Mộc tặc - 木贼. Còn gọi là tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái, cỏ tháp bút. Tên khoa học Equisetum arvense L. Thuộc họ Mộc tặc (Equisetaceae). Mộc tặc (Herba Equiseti arvensis) là toàn cây mộc tặc phơi khô. Vì cây có đốt lại ráp, dùng để đánh gỗ cho nhẵn, do đó có tên là mộc tặc ("mộc" là gỗ, "tặc" là giặc, giặc đối với gỗ).
Mộc thông - 木通. Mộc thông là một vị thuốc ta vừa nhập của Trung Quốc, vừa khai thác trong nước. Nhưng ngay mộc thông của Trung Quốc cũng không thống nhất. Người ta đã thống kế, phát hiện thấy hơn 10 loại cây khác nhau, thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu thuộc 2 họ: Mộc hương (Aristolochiaceae), Mao lương (Rauunculaceae) cho vị thuốc mang tên mộc thông. Tại Việt Nam, cũng có mấy cây khai thác với tên mộc thông. Khi sử dụng cần chú ý theo dõi. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số cây thường được dùng nhất. Vị mộc thông, nguyên gọi là thông thảo, vì có lỗ nhỏ ở hai đầu nên gọi tên như vậy ("mộc" là gỗ, "thông" là thông qua).
Móng lưng rồng - 九死還魂草 (九死还魂草). Còn gọi là chân vịt, quyển bá, vạn niên tùng, kiến thủy hoàn dương, hồi sinh thảo, trường sinh thảo, cải tử hoàn hồn thảo, hoàn dương thảo, nhả mung ngựa (Thái), thạch bá chi. Tên khoa học Selaginella tamariscina (Beauv.) Spring. Thuộc họ Quyển bá (Selaginellaceae).
Mù u - 海棠油. Còn gọi là đồng hồ, khung tung, khchyong (Cămpuchia). Tên khoa học Calophyllum mophyllum L. (Balsamaria inophyllum Lour.). Thuộc họ Măng cụt (Guttiferae).
Mùi tây - 歐芹 (欧芹). Còn gọi là rau pecsin, persil. Tên khoa học Petroselinum sativum Hoff. (Carum petroselinum Benth. et Hoof. f). Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Muống biển - 馬鞍藤 (马鞍藤). Tên khoa học Ipomoea biloba Forsk, (Ipomoea maritima R. Br., Convolvulus pescaproe L. Batatas maritima Bojer.). Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Muồng trâu - 翅荚决明, 对叶豆. Còn gọi là trong bhang, ana drao bhao (Buôm mê thuột), dâng het, tâng hét, dang hét khmoch (Campuchia) khi lek ban (Lào). Tên khoa học Cassia alata L., (Cassia bracteata L., Cassia herpetica Jacq.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Muồng truổng - 簕欓花椒. Còn gọi là màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương, cam. Tên khoa học Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]