Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

TỬ UYỂN - 紫菀

Còn gọi là thanh uyển, dã ngưu bàng.

Tên khoa học Aster tataricus L.

Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).

TỬ UYỂN, 紫菀, thanh uyển, dã ngưu bàng, Aster tataricus L., họ Cúc Asteraceae, Compositae

Tử uyển - Aster tataricus

Tử uyển (Radix Asteris) lá rễ và thân phơi hay sấy khô của cây tử uyển. Từ là tía, uyển là mềm; vì tử uyển là một vị thuốc có màu tím lại mềm.

A. MÔ TẢ CÂY

Loại cỏ sống lâu năm, cao 1-1,50m, thân và rễ ngắn, mang nhiều rễ con. Thân mọc thẳng đứng, trên có nhiều cành, thân và cành có nhiều lông ngắn, phía gốc có lá mọc vòng. Khi cây ra hoa thì những lá ngày héo đi.

Lá hình mác dài 20-40cm, rộng 6-12cm, đầu tù, phía cuống hẹp lại, cuống dài có dìa, mép có răng cưa, 2 mặt lá đềm mang lông. Trên thân có lá mọc so le, hẹp gần như không cuống, dài 18-35cm, rộng 2,5-3,5cm có cuống dài.

Hoa thì lìa mọc xung quanh có màu tía tím nhạt, hoa ống ở giữa có màu vàng. Quả khô, hơi dẹt có lông trắng.

Cây tử uyển ở Việt Nam khai thác được xác định là Aster trinervus Roxb. (theo A. Pételot).

Tử uyển ở Việt Nam là một loài cỏ cao 0,3-1,60m, mọc thẳng đứng, trên ngọn phân nhánh, thân có lông ngắn. lá hình bầu dục thuôn dài, hẹp lại ở phía cuống, mép có răng cưa: lá dài 3-7cm, rộng 5-15mm. Hoa hình đầu, tím nhạt ở xung quanh, vàng ở giữa, mọc đơn độc hoặc tụ từng 3-5 hoa thành ngù ở đầu cành. Quả bế, dài 2,5mm, có lông, mép có dìa màu vàng nhạt.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Chỉ mới thấy mọc ở miền Bắc Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn và Lào, ít thấy ở miền trung. Nhưng chưa hoặc ít được khai thác.

Phần nhiều vị tử uyển của ta vẫn phải nhập. Ta nên chú ý phát hiện lại để khai thác.

Có mọc ở Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Triều Tiên.

Nếu là tử uyển trồng thì vào mùa thu năm thứ nhất hay mùa xuân năm thứ hai, đào lấy rễ, cần chú ý kéo đứt rễ con. Muốn vậy khi đào phải tưới nước; sau khi đào rửa sạch đất cát, tết những rễ nhỏ thành từng búi như búi tóc phơi hay sấy khô là được.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong tử uyển Aster tataricus, người ta đã chiết suất ra được chất asterasponin C23H44O10. Khi thủy phân sẽ cho aster sapogenin C18H56O và một chất flavonozit gọi là quexetin.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

1. Uống astersaponin có tác dụng trừ đờm. Quexetin có tác dụng lợi niệu (Tăng Quảng Phương 1936, Trung Hoa y học tạp chí).

2. Hoàng Khánh Chương (1954, Trung Hoa y học tạp chí) đã báo cáo: Dùng dung dịch iôt tiêm vào sườn mèo để gây ho, rồi dùng nước sắc tử uyển 50% cho mèo uống với liều 1g/1kg thân thể không thấy có tác dụng trị ho rõ rệt.

3. Cao ứng Dầu và Trương Sán (1956, Trung Hoa y học tạp chí) tiếp tục nghiên cứu, dùng nước sắc tử uyển 25% trên thỏ gây mê bằng urêtan đã chứng minh được tử uyển có tác dụng trừ đờm; tác dụng này duy trì trên 4 giờ đối với con vật.

4. Astersaponin có tính chất phá huyết rất cao. Pha loãng 50.000 lần vẫn còn tác dụng phá huyết.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Chữa ho nhiều đờm, viêm khí quản cấp tính hoặc mãn tính. Thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác.

Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên.

Còn dùng làm thuốc thông tiểu tiện, chữa tiểu tiện ra huyết.

Trong tài liệu cổ: Tử uyển vị đắng, ngọt, tính ôn, không độc; vào kinh Phế. Tác dụng ôn phế, hóa đờm, hạ khí, chỉ ho, thông điều thủy đạo. Dùng chữa ho, khí xuyễn, ho ra máu mủ, tiểu tiện đỏ. Phàm âm hư, phổi ráo, có thực nhiệt không được dùng.

Đơn thuốc có tử uyển:

   - Chữa trẻ con ho không ra tiếng: Tử uyển và hạnh nhân hai vị bằng nhau, tán nhỏ, viên với mật bằng hạt ngô. Ngày uống 3-4 viên, chia làm nhiều lần uống.

   - Đơn thuốc chữa ho gà ở Cao Bằng (đã được Xí nghiệp dược phẩm I sản xuất): Bách bộ 0,05g, lá tía tô 0,025g, trần bì 0,05g, tử uyển 0,025g, cát căn 0,025g, cồn cà độc dược 0,015g. Tất cả trộn đều làm thành viên.

   Dưới 1 tuổi ngày uống 1 viên, chia làm 2 lần uống.

   Từ 1-13 tuổi mỗi tuổi ngày 1 viên, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.

   13 tuổi trở lên và người lớn; ngày uống 13-20 viên chia làm 2-3 lần uống.

   - Đơn thuốc chữa viêm khí quản mãn tính (ho lâu ngày): Tử uyển 10g, khoản đông hoa 10g, bỗi mẫu 10g, cam thảo 3g, cát cánh 7g, hạnh nhân 10g, nước 600ml sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày (Đơn thuốc của Diệp Quyết Tuyền).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cây bọ mắm
10/04/2025 10:00 CH

- 霧水葛 (雾水葛). Còn có tên là cây thuốc dòi. Tên khoa học Pouzolzia zeylanica Benn. (Pouzolzia indica Gaud.). Thuộc họ Gai (Urticaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Rau dừa nước - 過塘蛇 (过塘蛇). Còn gọi là thủy long, du long thái. Tên khoa học Jussiaea repens L. (Cubospermum palustre Lour.). Thuộc họ Rau dừa nước Oenotheraceae hoặc (Onagraceae).
Rau má ngọ - 杠板歸 (杠板归). Còn gọi là rau sông chua dây, thồm lồm gai, giang bản quy. Tên khoa học Polygonum perfoliatum L.. Thuộc họ Rau ram (Polygonaceae).
Rau mồng tơi - 落葵. Còn gọi là mồng tơi dỏ, mồng tơi tía, lạc quỳ, phak pang (Lào). Tên khoa học Basella rubra L. (Basellaalba L.). Thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).
Rau mùi - 胡荽. Còn gọi là hồ tuy, hương tuy, nguyên tuy, ngò, ngổ, ngổ thơm, coriandre, coriander (Anh), koriander (Đức). Tên khoa học Coriandrum sativum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferac). Quả mùi (Fructus Coriandri) ta thường gọi nhầm là hạt mùi là quả chín phơi hay sấy khô của cây mùi. Mùi còn gọi là hồ tuy vì hồ là nước Hồ (tên Trung Quốc cổ đặt cho các nước ở Ấn Độ, Trung Á), tuy là ngọn và lá tản mát; Xưa kia Chương Khiên người Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về có lá thưa thớt tản mát.
Rau mùi tàu - 假芫茜. Còn gọi là rau mùi cần, ngò tây, ngò tàu, mùi tàu. Tên khoa học Eryngium foetidum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau muống - 蕹菜. Còn gọi là bìm bìm nước, tra kuôn (Cămpuchia), phak bang (Vienchian), liseron d'eau (Pháp). Tên khoa học Ipomoea reptans (L.) Poir. - Ipomoea aquatica Forsk. Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Rau ngổ - 沼菊. Còn gọi là rau ngổ thơm, rau ngổ trâu, cúc nước, phak hom pom (Lào). Tên khoa học Enhydra fluctuans Lour. (Hingtsha repens Roxb. Tetractis paludosa Blume). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Râu ngô - 玉米须. Râu ngô (Stigmata Maydis hay Styli et Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây ngô (Zea mays L.) đã già và cho bắp. Râu ngô hái vào lúc ta thu hoạch ngô.
Rau om - 水芙蓉. Còn gọi là ngổ om, mò om, ngổ, ma am (Cămpuchia), phắp hom pôm (Lào). Tên khoa học Limnophila aromatica (Lamk.) Merr. Thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Rau răm - 芳香蓼. Còn gọi là thủy liểu, chi krassang tomhom (campuchia), phăk phèo (Viêntian). Tên khoa học Polygonum odoratum Lour. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).
Rau sam - 馬齒莧 (马齿苋). Còn gọi là mã xỉ hiện, pourpier. Tên khoa học Portulaca oleracea L. Thuộc họ Rau sam (Portulacaceae). Người ta dùng toàn cây rau sam tươi hay phơi hoặc sấy khô (Herba Portulacae). "Mã" là con ngựa, "xỉ" là răng, "hiện" là một thứ rau, vì cây rau sam là một thứ rau có lá giống hình răng con ngựa.
Rau tàu bay - 野茼蒿. Tên khoa học Gynura crepidioides Beth. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Riềng - 高良薑 (高良姜). Còn gọi là cao lương khương, tiểu lương khương, phong khương, galanga. Tên khoa học Alpinia officinarum Hance. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cao lương khương hay lương khương (Galanga, hay Rhizoma Alpiniae offcinarum) là thân rễ phơi khô của cây riềng. Vì đây là một loại “gừng” mọc ở quận Cao Lương, do đó có tên này (khương là gừng).
Rong mơ - 海藻. Còn gọi là loại rau mã vĩ, rau ngoai, rau mơ, hải tảo, rong biển. Tên khoa học Sargassum, Herba Sargassi. Rong mơ hau rau mơ (Sargassum hoặc Herba Sargassi) là toàn tảo rửa sạch phơi hay sấy khô của nhiều loài tảo khác nhau như Dương thê thái - Sangassum fusiforme (Harv). Setch., Hải khảo tử - Sargssum pallidum (Turn. C. Ag.) hoặc một loài tảo Sagssum sp. khác đều thuộc họ Rong mơ (Sargassaceae).
Rung rúc - 老鼠耳. Còn gọi là rút dế, cứt chuột, đồng bìa. Tên khoa học Berchemia lineata (L.) DC. Thuộc họ Táo (Rhamnaceae).
Ruối - 鵲腎樹 (鹊肾树). Còn gọi là Duối, snai (campuchia), som po, ta ko, re mo (Lào). Tên khoa học Streblus asper lour. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Sả - 香茅. Còn gọi là cỏ sả, lá sả, sả chanh, hương mao. Tên khoa học Cymbopogon nardus Rendl (Sả)-cymbopogon flexuosus. Stapf (Sả chanh). Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Sa nhân - 砂仁. Còn gọi là súc sa mật. Tên khoa học Amomum xanthioides Wall. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Sa nhân (Fructus et Semen Amomi xanthioidis) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây sa nhân (Amomum xanthioides). Người ta còn phân biệt xác sa là quả còn cả lớp vỏ và sa nhân là khối hạt còn lại sau khi đã bóc lớp vỏ ngoài. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên sa nhân; sa là cát, sỏi.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]