Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

TRĂN - 蚺蛇

Tên khoa học Python molurus (trăn mốc), Python reticulatus (trăn mắt võng).

Thuộc họ Trăn (Boidae).

TRĂN, 蚺蛇, Python molurus, trăn mốc, Python reticulatus, trăn mắt võng, họ Trăn, Boidae

Trăn hoa - Python molorus Linnaeus

TRĂN, 蚺蛇, Python molurus, trăn mốc, Python reticulatus, trăn mắt võng, họ Trăn, Boidae

Trăn mắt võng - Python réticulatu Schneider

Con trăn cho ta xương trăn để nấu cao làm thuốc.

A. MÔ TẢ CON VẬT

Ở nước ta có phổ biến hai loại trăn đều được dùng làm thuốc:

1. Trăn mốc - Python molorus. Có tác giả chia loài này thành hai loài phụ, theo phân loại này thì trăn mốc ở nước ta thuộc loài phụ Python molorus bivittatus, phổ biến trong toàn quốc, thân có thể dài tới 6-8m, thường sống ở những  rừng thưa, núi đá thấp gần nước. Đôi khi nó leo vắt trên cành cây. Trăn ăn những con vật có móng nhỏ như dê, sơn dương, hoẵng, khỉ, gậm nhấm, đôi khi cả chim. Mỗi năm vào mùa xuân trăn đẻ một lần, tùy theo kích thước trăn đẻ từ 8 đến 100 trứng. Sau khi đẻ, trăn lấy thân quấn tròn để ấp trứng. Sau chừng một tháng trăn con nở ra, lúc đầu dài khoảng 50-60cm, sau 4 năm có thể dài tới 4m, tối đa trăn sống 25 tuổi.

2. Trăn mắt võng - Python réticulatu - có nhiều ở miền Nam nước ta. Trăn mắt võng dài hơn trăn mốc, có thể dài tới 10m, trung bình 7-8m. Thức ăn của trăn mắt võng cũng giống như trăn mốc. Trăn cái đẻ 10 đến 103 trứng. Trăn con  nở ra dài 60cm, sau 4-5 năm dài tới 3m, Người ta cho rằng tuổi trăn mắt võng tối đa là 21 năm.

B. PHÂN BỐ, SĂN BẮT VÀ CHẾ BIẾN

Trăn sống hoang dại trong rừng núi nước ta. Trăn không có răng độc như rắn, bắt mồi bằng cách ngoạm lấy chân kẻ thù rồi lấy thân quấn ép mồi cho chết ngạt trước khi nuốt.

Thường trăn không phải là loài người ta tìm săn bắt mà do tình cờ gặp, mà bắt.

Trăn cho thịt ăn ngon, da thuộc làm đồ dùng, còn xương và máu trăn dùng làm thuốc. Xương trăn dùng nấu cao như nấu cao xương động vật khác.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu riêng về thành phần một số bộ phận được dùng làm thuốc của trăn.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Bộ phận phổ biến nhất của con trăn làm thuốc là xương được dùng nấu thành cao đặc, trông giống như một số cao xương động vật khác.

Theo kinh nghiệm nhân dân, cao trăn dùng chữa đau nhức xương, đặc biệt đau cột sống. Mỗi ngày uống 5-10g cao này hấp nóng với rượu, hoặc uống lẫn với một số vị thuốc khác.

Máu trăn cũng chữa hoa mắt, choáng váng, mỏi lưng. Cũng pha dưới dạng rượu.

Ngoài ra người ta còn nói mỡ trăn bôi lên da có tác dụng làm râu tóc không mọc ra ngoài mà lại mọc ngược vào trong, nhưng chưa ai có dịp kiểm tra thực hư như thế nào.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Hùng hoàng và thư hoàng
03/07/2025 10:02 CH

- 雄黃, 雌黃. Còn gọi là thạch hoàng, hùng tin, hoàng kim thạch. Tên khoa học Realgar, Orpiment. Hùng hoàng (Realgar) và thư hoàng (Orpiment, Auripigment) đều là vị thuốc thường dùng trong Đông y có chứa asen (thạch tín). Hùng là đực, hoàng là vàng vì hùng hoàn...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Tục tùy tử - 續隨子 (续随子). Còn gọi là Thiên kim tử. Tên khoa học Euphorbia lathyris Lin. Thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tùng hương - 松香. Còn gọi là tùng chi, tùng cao, tùng giao. Tên khoa học Resina Pini - Colophonium. Tùng hương hay tùng chi là phần đặc còn lại sau khi cất nhựa thông với nước.
Tỳ giải - 萆薢. Còn gọi là xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải. Tên khoa học Dioscorea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tỳ giải.
Tỷ giải - 萆薢. Còn gọi là xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải. Tên khoa học Dioscorea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tỳ giải.
Vải - 荔枝. Còn gọi là quả vải, lệ chi, phle kulen (Campuchia). Tên khoa học Litchi sinensis Radlk. (Nephelium litchi Cambess, Euphoria litchi Desf). Thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).
Vạn niên thanh - 萬年青 (万年青). Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trông làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy (Araceae). Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.
Vạn niên thanh - 萬年青 (万年青). Còn gọi là co vo dinh (Thổ), han phan (Lào), kom ponh (Cămpuchia). Tên khoa học Aglaonema siamense Engl. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Vạn tuế - 蘇鐵 (苏铁). Còn gọi là thiết thụ, phong mao tùng, phong mao tiêu. Tên khoa học Cycas revoluta Thunb. Thuộc họ Tuế (Cycadaceae).
Vàng đằng Còn gọi là dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai, vàng đắng. Tên khoa học Coscinium usitatum Pierre. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Viễn chí - 遠志 (远志). Còn gọi là tiểu thảo, nam viễn chí. Tên khoa học Polygala sp. Thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Viễn chí là rễ khô của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) hoặc cây viễn chí Xibêri (Polygala sibirica L.) đều thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Chữ Polygala do chữ Polys là nhiều, gala là sữa vì bò ăn cây này có nhiều sữa. Tenuifolia = lá nhỏ. Tên viễn chí là do người xưa cho rằng uống vị thuốc này làm cho người ta bền trí nhớ lâu. Ở nước ta theo các tài liệu, có nhiều cây thuộc chi Polygala.
Vỏ lựu - 石榴皮. Tức là vỏ cây quả cây thạch lựu Pericarpium granati (đã nói ở trên - mục thuốc trị giun sán). Trong vỏ quả lựu chứa chừng 28% chất tanin và chất màu. Các chất này có tính chất làm săn da và sát khuẩn mạnh.
Vối - 水榕, 水翁. Tên khoa học Cleistocalyx opercultus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Vọng cách - 傘序臭黃荊 (伞序臭黄荆). Còn gọi là bọng cách, cách. Tên khoa học Premna integrifolia L. (Gumira littorea Rumph.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Vọng giang nam - 望江南. Còn gọi là cốt khí muồng, dương giác đậu, giang nam đậu, thạch quyết minh, sơn lục đậu, dã biển đậu, muồng hòa (miền Nam), muống lá khế. Tên khoa học Cassia occidentalsi L. Thuộc họ Vang (Caesalpiiaceae).
Vông vang - 黄葵. Còn gọi là bông vang, ambrette, ketmiemusquée. Tên khoa học Hibiscus abelmoschus L. (Abelmoschus moschatus Moench.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Vú bò - 山榕. Còn gọi là vú chó. Tên khoa học Ficus heterophyllus L. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Vú sữa - 星萍果. Còn gọi là caimiteer, cahimitir. Tên khoa học Chrysophyllum cainiti L. Thuộc họ Hồng xiêm (Sapotaceae).
Vừng - 芝麻. Còn gọi là mè, du tử miêu, cự thắng tử, chi ma, bắc chi ma, hồ ma. Tên khoa học Sesamum orientale L. Sesamum indicum Dc. Sesamum lutrum Retz. Thuộc họ Vừng (Pedaliaceae). Vừng và vừng đen (Semen Sesami) là vừng của rợ Hồ (tên cổ người Trung Quốc gọi nước Ấn Độ) do đó có trên hồ ma là vừng của người Hồ (Ma là vừng).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]