TÍCH DƯƠNG - 鎖陽 (锁阳)
Tên khoa học Caulis Cynomorii - Herba Cynomorii
Tích dương - Cynomorium cocineum
1. Toàn cây; 2. Hoa; 3. Hoa lưỡng tính;
4-5. Hoa đực; 6. Hoa cái; 7. Quả bổ dọc
Vị tích dương còn có tên địa mao cầu là thân thịt phơi hay sấy khô của cây tích dương - Cynomorium cocineum L. thuộc họ Tích dương (Cynomoriaceae).
A. MÔ TẢ CÂY
Tích dương là một loại cây sống ký sinh, có thân mẫm, màu nâu đỏ, phần thân mọc ở dưới đất ngắn, thô, phần mọc phía trên mặt đất cao 20-35cm, đường kính từ 3-6cm; thường thấy mọc ký sinh trên rễ của cây Nitraria schoberi L. thuộc họ Tật lê (Zygophyllaceae).
B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN
Đây là một vị thuốc ít dùng nhưng lại được sử dụng chữa bệnh yếu sinh lý, sinh dục và còn hoàn toàn phải nhập.
Qua sự phân bố cây này ở các tỉnh Trung Quốc (Tân Cương, Thanh Hải, Nội Mông Cổ, Cam Túc...) chúng tôi cho rằng ít hy vọng tìm thấy có mọc ở Việt Nam.
Tại những địa phương có tích dương, người ta thu hoạch vào hai mùa xuân, thu thu được chất lượng thuốc tốt nhất.
Có nơi thu hái về phơi hay sấy khô ngay, có nơi thái mỏng rồi mới phơi hay sấy khô.
C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Chỉ mới thấy sử dụng trong phạm vi y học cổ truyền.
Tính chất: Vị ngọt, tính hơi ôn; có tác dụng bổ thận, hoạt trường mạnh lưng gối; dùng trong trường hợp nam bị liệt dương, phụ nữ bị vô sinh, huyết khô, đại tiện táo bón, lưng gối yếu mỏi.
Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thuốc hoàn thuốc rượu.
Phàm những người thận âm mạnh, hay ỉa lỏng thì không dùng được.
Viết bình luận
Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.