Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

THỔ PHỤC LINH - 土茯苓

Còn gọi là củ khúc khắc, củ kim cang.

Tên khoa học Smilax glabra Roxb. (Smilax hookeri Kunth).

Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).

THỔ PHỤC LINH, 土茯苓, củ khúc khắc, củ kim cang, Smilax glabra Roxb, Smilax hookeri Kunth, họ Hành tỏi, Liliaceae

Thổ phục linh - Smilax glabra

Thổ phục linh (Rhizoma Smilacis) là thân rễ phơi hay sấy phô của nhiều cây thuộc chi Smilax, trong đó có cây Smilax glabra.

A. MÔ TẢ CÂY

Thổ phục linh hay cây khúc khắc (Smilax glabra) là một loại cây sống lâu năm, dài 4-5m, có nhiều cành nhỏ, gầy, không gai, thường có tua cuốn dài.

Lá hình trái xoan thuôn, phía dưới tròn, dài 5-13cm, rộng 3-7cm, chắc cứng, hơi mỏng, có 3 gân nhỏ từ gốc và nhiều gân con.

Hoa mọc thành tán chừng 20-30 hoa. Cuống chung chỉ ngắn chừng 2mm, cuống riêng dài hơn, chừng 10mm hay hơn.

Quả mọng, hình cầu, đường kính 6-7mm, hơi 3 cạnh, có 3 hạt.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang khắp nơi ở nước ta.

Thu hoạch quanh năm, nhưng tốt nhất vào thu đông. Đào lấy thân rễ, cắt bỏ rễ nhỏ rửa sạch, đang còn ướt thái mỏng (cho dễ thái), phơi khô; có khi người ta ngâm nước nóng ít phút rồi mới thái cho dễ hơn. Có nơi lại để nguyên củ phơi khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Theo Trung quốc thổ nông dược chí (1959) thì trong thổ phục linh có saponin, tanin, chất nhựa.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Thổ phục linh là một vị thuốc được dùng cả trong đông y và tây y (tây y dùng với tên Salsepareille làm thuốc tẩy máu, làm ra mồ hôi, chữa giang mai...).

Theo tài liệu cổ đông y: Thổ phục linh vị ngọt, nhạt, tính bình, vào 2 kinh Can và Vị. Có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt, giải độc do thủy ngân. Chữa đau xương, ác sang ung thũng.

Hiện nay thổ phục linh là một vị thuốc:

   1. Được dùng trong nhân dân để tẩy độc cơ thể, bổ dạ dày, khỏe gân cốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau khớp xương. Liều dùng hàng ngày 10-20g dưới dạng thuốc sắc. Có khi dùng với liều cao hơn.

   2. Làm nguyên liệu chế nước ngọt giải khát tại Mỹ và những nước chịu ảnh hưởng của văn hoá phong tục Mỹ.

   Người ta dùng các loài thổ phục linh Smilax medica, S. aritolochiaeflia Mill nguồn gốc ở Mêhicô, S. ornata Hook. f nguồn gốc ở Honduras và Braxin để chế nước giải khát đóng chai với tên là sansơ parây (salseparreille), còn có tên nước xá xị (tên loại nước uống này ở miền nam nước ta thường gọi).

   Theo thói quen của nhân dân một số nước châu Mỹ người ta uống những loài thổ phục linh này với mục đích giải khát, tẩy độc cơ thể, giúp sự tiêu hóa. Nhu cầu những loài thổ phục linh để làm nước giải khát rất lớn, vì tiêu thụ không những chỉ ở riêng những nước như Mỹ, Mêhicô... mà còn lan ra rất nhiều nước khác ở châu Á, châu Mỹ latinh vv...

   Do nhu cầu tăng lên, mà cây này hầu như chưa được trồng, nguồn cây mọc hoang dại không đủ, cho nên người ta thay thế bằng một số nguyên liệu khác và làm thơm bằng một hỗn hợp tinh dầu có mùi đặc biệt nhưng vẫn mang tên sansoprây hay xá xị.

   Những hãng nước ngọt giải khát ở miền nam nước ta trước đây vẫn phải nhập những loại nguyên liệu cô đặc nay từ nước ngoài về pha nước rồi đóng chai.

   Chúng tôi cho rằng chúng ta nên nghiên cứu thay thế loại nước uống này bằng những nguyên liệu hoàn toàn do ta sản xuất; những loài thổ phục linh có sẵn ở nước ta và giữ nguyên hương vị tự nhiên của nó hoặc tìm một loại hương thơm mà ta có sẵn nguyên liệu lại hợp với sở thích của nhân dân ta, không cần và không nên tìm tòi những hương vị trước đây vì đó là những hương vị hoàn toàn nhân tạo không phải hương vị tự nhiên của thổ linh phục.

   Nhân dân ta trước đây vẫn thường uống nước kim ngân trộn với khúc khắc trong mùa hè để trừ rôm sẩy, mụn nhọt. Như trên ta đã thấy, khúc khắc là tên khác của thổ phục linh.

Bài thuốc kinh nghiệm có thổ phục linh:

   Năm 1961, Khoa da liễu Quân y viện 108 có dùng chữa bệnh vẩy nến (psoriasis) bằng đơn thuốc sau đây:

   Hạ khô thảo nam (cây cải trời) (Blumea subcapitata) 80-120g. Thổ phục linh 40-80g. Cả hai vị sắc với nước (500ml) trong 3 giờ ở nồi hấp 150oC, được 300ml chia 3 hoặc 4 lần uống trong ngày.

   Đã dùng điều trị 21 người khỏi hẳn nhưng có phối hợp ghép Philatôp, 3 trường hợp đỡ 70-80%; 1 trường hợp điều trị dở dang. Thời gian điều trị trung bình là 79 ngày (ngắn nhất 23 ngày, dài nhất 118 ngày).

   Trong khi uống thuốc có phối hợp bôi những thuốc như thuốc mỡ salixylic 5%, crizôphanic 5%, dầu Cađơ (huile de Cade) 10%, mỡ Saburô (Sabouraud).

Chú thích:

   Trong đông y và tây y đều còn dùng một số loại Smilax nữa như Smilax medica, Schlechtet. Cham, Smilax ornata Lem, Smilax officinalis H. B. K. v.v... làm thuốc tẩy độc cơ thể, ra mồ hôi, chữa giang mai.

   Với liều nhỏ, nó còn kích thích sự tiêu hóa, nhưng đối với liều quá cao nó có thể gây nôn mửa, biếng ăn v.v...

   Trong các loại Smilax dùng trong đông tây y, người ta đã nghiên cứu thấy các chất tinh bột, rất ít tinh dầu, nhựa và một số chất saponozit, như sacsaponin C45H47O17.

   Sacsaponin hay sacsaponozit có tinh thể, độ chảy 238o-240o, αD15o = -66o dễ tan trong nước, trong rượu nóng, rất khó tan trong ête, khi thủy phân cho glucoza và sacsapogenin có cấu trúc steroit; nếu thủy phân bằng axit clohydric 5 sẽ cho sacsapogenin, 2 phân tử glucoza và một phân tử ramnoza.

   Sacsapogenin cũng có tinh thể,  độ chảy 199-199o5 tan trong cồn hay axeton, có thể kết tủa với digitonin.

   Sacsapogenin là một nguyên liệu để tổng hợp hocmon và coctizon.

IMG

   Hiện ở các tỉnh phía nam đang nói rất nhiều về một cây gọi là cây xá xị. Tiện đây, chúng tôi xin giới thiệu những kiến thức mới thu thập về cây này ở phần tiếp theo sau.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Thổ phục linh
23/01/2025 08:50 CH

- 土茯苓. Còn gọi là củ khúc khắc, củ kim cang. Tên khoa học Smilax glabra Roxb. (Smilax hookeri Kunth). Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Thổ phục linh (Rhizoma Smilacis) là thân rễ phơi hay sấy phô của nhiều cây thuộc chi Smilax, trong đó có cây Smilax glabra.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Côn bố - 昆布. Còn gọi là hải đới, nga chưởng thái. Côn bố là toàn cây khô của một loại tảo dẹt (có tên khoa học là Laminaria japonica). Areschong thuộc họ Côn bố (Laminariaceae), người ta cũng còn dùng toàn cây khô của cây nga chưởng thái. Ecklonia kurome Oskam thuộc họ Tảo có cánh (Alariaceae), hoặc của một loại tảo Undaria pinnatifida (Harv.). Suring thuộc cùng họ Tảo có cánh (Alariaceae). "Côn" có nghĩa là cùng, là giống; "bố" là vải, vì vị thuốc này dài như tấm vải cho nên đặt tên như vậy.
Con rết - 蜈蚣. Còn có tên là ngô công, thiên long, bách túc trùng, bách cước. Tên khoa học Scolopendra morsitans L.. Thuộc họ Ngô công (Scolopendridae). Ngô công là toàn con rết Scolopendra monrsitans L. phơi hay sấy khô.
Cốt toái bổ - 骨碎補. Còn gọi là bổ cốt toái, co tạng tó (Thái ở châu Quỳnh Nhai), co in tó (Thái ở Điện Biên), cây tổ phượng, cây tổ rồng, tổ diều, tắc kè đá. Tên khoa học Drynaria fortunei J. Sm. (Polypodium fortunei O. Kuntze). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Cốt toái bổ hay bổ cốt toái (Rhizoma Drynariae fortunei) là thân rễ phơi khô của cây bổ cốt toái. Tên bổ cốt toái vì người ta cho rằng vị này có tác dụng làm liền những xương dập gẫy. Tên co tạng tó vì tạng có nghĩa là đặt vào, tó là liền lại vì vị thuốc này đặt vào thì làm liền lại. Chữ in có nghĩa là gân, vì vị thuốc có tác dụng nối liền gân cốt.
Củ cốt khí - 虎杖根. Còn gọi là hoạt huyết đan, tử kim long, ban trượng căn, hổ trượng căn, điền thất (miền nam). Tên khoa học Reynaotria japonica Houtt. Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc. Polygonum reynoutria Makino. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Củ cốt khí (Radix Polygoni cuspidati) là rễ phơi hay sấy khô của cây củ cốt khí. Cần chú ý là chữ cốt khí còn dùng chỉ hạt và lá của nhiều cây khác thuộc họ Đậu. Đặc biệt, qua cuộc điều tra nghiên cứu, chúng tôi chỉ thấy có cây này mang tên cốt khí lại thuộc họ Rau răm.
Củ nâu - 薯莨. Còn gọi là khoai leng, vũ dư lương. Tên khoa học Dioscorea cirrhosa Lour. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae).
Cúc liên chi dại Còn gọi là cây chứng ếch, Camomille sauvage. Tên khoa học Parthenium hysterophorus L. (Argyrochoeta bipinnatyfida Cav, Villanova bipinnatifida Orteg.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cúc trừ sâu - 除蟲菊 (除虫菊). Còn gọi là pyrèthre - chrysanthème vermicide et insecticide. Tên khoa học Chrysanthemum cinerariaefolium Vis. (Pyrethrum cinerariaefolium Trev, Pyrethrum cinerariaefolium DC.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng cụm hoa phơi hay sấy khô của cây cúc trừ sâu (Flos Pyrethri cinerariaefoli.). Ngoài cây cúc trừ sâu Pyrethrum cinerariaefolium Trev. người ta còn dùng hoa của nhiều loại cúc khác như Pyrethrum roseum M.B. (vùng Capcazơ), Pyrethrum carneum M.B.
Cửu lý hương - 臭草. Còn gọi là rue tetide, văn hương. Tên khoa học Ruta graveolens L. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Đài hái - 油瓜. Còn gọi là du qua, dây mỡ lợn, dây hái, then hái, mướp rừng, dây sén, mak khing (Lào), Kigarasu-uri (Nhật). Tên khoa học Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn. (Trichosanthes macrocarpa Blume). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Đại hoàng - 大黃. Còn gọi là xuyên đại hoàng, tướng quân. Tên khoa học Rheum sp. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Đại hoàng (Rhizoma Rhei) là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như chưởng diệp đại hoàng Rheum palmatum L., đường cổ đặc đại hoàng Rheum tanguticum Maxim. ex Regel (Rheum palmatum L. var. tanguticum Maxim.) hoặc dược dụng đại hoàng Rheum officinale Baill. hoặc một vài loài Rheum khác, tất cả đều thuộc họ Rau răm (Polygonaceaea). Vì vị thuốc màu rất vàng cho nên gọi là đại hoàng; vì có khả năng tống cái cũ, sinh cái mới rất nhanh chóng như dẹp loạn cho nên còn gọi là tướng quân.
Đại phong tử - 大風子. Còn gọi là chùm bao lớn, krabao phlêthom (Cămpuchia). Tên khoa học Hudnocarpus anthelmintica Pierre. Thuộc họ Mùng quân (Flacourtiaceae). Cây đại phong tử cho vị thuốc đại phong tử (Semen Hydnocarpi) là hạt phơi hay sấy khô của cây đại phong tử. Tên Hydnocarpus do hai chữ hydnon có nghĩa là một loài cây, carpus là quả nghĩa là quả giống một loài cây đã biết, anthelmintica do chữ Hy Lạp anti là chống lại, helminthe là trùng trong ruột ý muốn nói tác dụng của vị này đối với ký sinh trong ruột. Phong là tên Đông y của bệnh hủi và giống hủi, đại phong tử là loại quả to có tác dụng chữa bệnh hủi và giống hủi - tên này do Lý Thời Trân ghi chép trong cuốn Bản thảo cương mục (1595).
Đại phúc bì Là vỏ ngoài giữa phơi hay sấy khô của quả cau (xem cây cau). Thường các mảnh vỏ này được đập làm 2 mà phơi cho chóng khô.
Dâm bụt - 朱槿. Còn gọi là bụp (miền Nam), xuyên can bì. Tên khoa học Hibiscus rosa-sinensis L.. Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Đằng hoàng - 藤黄. Còn gọi là vàng nhựa, vàng nghệ, gommegutte, đom rông, cam rông, roeng (Campuchia). Tên khoa học Garcinia hanburyi Hook. f [Cambogia gutta Lour, (non L.)]. Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae). Đừng nhầm vị đằng hoàng (Gomme gutte) với vị hoàng đằng. Đằng hoàng là vị thuốc được dùng cả trong đông y và tây y. Các tài liệu cổ của Trung Quốc đã ghi từ thế kỷ thứ X và trong Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân (Trung Quốc) có ghi vị này (Thế kỷ XVI). Đằng hoàng được dùng ở châu Âu vào năm 1603 (lúc đầu người ta cho đây là dịch mủ của một cây loại xương rồng, mãi tới 1864 Hanburyi mới nghiên cứu xác minh cẩn thận).
Dành dành - 栀子. Còn gọi là sơn chi tử, chi tử. Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis (Gardenia florida L.). Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cây dành dành cho ta vị thuốc gọi là chi tử. Chi tử (Fructus Gardeniae) là quả dành dành chín phơi hay sấy khô. "Chi" là chén đựng rượu, "tử" là quả hay hạt, vì quả dành dành giống cái chén uống rượu ngày xưa. Gardenia là tên nhà y học kiêm bác học, Florida là nhiều hoa.
Đậu chiều - 木豆. Gọi là đậu săng, đậu cọc rào, sandekday (Cămpuchia). Tên khoa học Cajanus indicus Spreng. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Đậu cọc rào - 麻瘋樹 (麻疯树). Còn gọi là ba đậu mè, ba đậu nam, dầu mè, cốc dầu, vong dầu ngô, đồng thụ lohong, kuang, vao (Campuchia), nhao (Viên tian), grand pignon d'Inde, feve d'èner. Tên khoa học Jatropha curcas L. (Curcaspurgans Medik.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Đậu đen - 黑豆. Tên hoa học Vigna cylindrica Skeels (Dolichos catjang Burm. f.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Tên khoa học của đậu đen hiện nay chưa được chính xác lắm. Có tác giả xác định là Vigna catiang Endl. var.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]