Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

THỊ ĐẾ - 柿蒂

Còn gọi là thị đinh, tai hồng, hồng.

Tên khoa học Diospyros kaki L. f.

Thuộc họ Thị (Ebenaceae).

THỊ ĐẾ, 柿蒂, thị đinh, tai hồng, hồng, Diospyros kaki L. f., họ Thị, Ebenaceae

Hồng (thị đế) - Diospyros kaki

Thị đế (Calyx kaki) là tai hồng phơi hay sấy khô.

Cây hồng có tên Trung Quốc là thị: Đế là tai, là đế.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây hồng là một cây nhỡ cao chừng 5-6m, có thể tới 10m nhiều cành.

Lá mọc so le, có cuống ngắn, dài không quá 1cm. Phiến lá thuôn hình trứng, dài 7-14cm, rộng 4-8cm, mép nguyên hay hơi lượn sóng. Tháng 6 ra hoa màu vàng trắng nhạt.

Cây đực, cây cái riêng biệt hoặc có khi hoa đực, hoa cái có trên cùng một cây. Hoa đực mọc từng 2-3 cái một thành hình tán, hoa cái mọc đơn độc. Tháng 9-10 ra quả khi chín có màu vàng hay đỏ thẫm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây hồng được trồng tại khắp các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Nó mọc hoang tại Trung Quốc và Nhật Bản.

Sau khi ăn hồng, thu lấy tai (đế) phơi hay sấy khô là được.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong tai hồng có các chất tanin đặc biệt bao gồm axit tritecpenic (độ chảy 82oC) axit ursolic, oleanolic và axit betulinic.

Trong quả hồng xanh có chất tanin làm cho quả hồng có vị rất chát, khi chín vị chát hầu như mất đi. Khi đó lượng đường có chừng 13-19% dưới dạng glucoza, sacaroza và fructoza, 1,15-1,60% chất protein.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Tai hồng là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân để chữa ho, nấc, đi đái đêm.

Ngày dùng 6-10g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Theo tài liệu cổ: Thị đế vị đắng, tính ôn; vào kinh Vị. Có tác dụng ôn trung hạ khí. Dùng chữa ách nghịch, y khí (ợ, nấc).

Bài thuốc có thị đế dùng trong nhân dân:

   - Chữa đầy bụng, nấc: Thị đế 8g, đinh hương 8g, sinh khương 5 lát, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia nhiều lần uống trong ngày.

   Có bài thuốc khác có những vị trên nhưng lại thêm các vị trần bì 4g, thanh bì 4g, bán hạ 2g, cũng dùng chữa nấc và đầy bụng không tiêu.

   Trong khi dùng, cần tùy trường hợp thêm bớt vị đinh hương và thị đế, ví dụ nóng nhiều thì giảm đinh hương, tăng thị đế, ngược lại lạnh nhiều thì tăng đinh hương, giảm thị đế. Liều đinh hương tuy nhiên không nên dùng quá 10g.

Chú thích:

Tại Trung Quốc, người ta còn dùng hồng dưới 2 dạng khác nữa:

   1. Thị sương (Saccharum Kaki) chất đường trong quả hồng. Khi người ta làm mứt hồng, chất đường tiết ra thu thập lấy, gọi là thị sương. Cho vào nồi, đun lửa nhẹ, khi thành đường thì đổ vào khuôn, phơi cho se thì dùng dao cắt rồi phơi khô hẳn. Nhân dân Trung Quốc dùng chữa đau cổ họng, ho, cổ họng khô.

   2. Thị tất (Succus kaki siccatus) là nước ép từ quả hồng khi còn chưa chín, phơi hay sấy khô. Nhân dân Trung Quốc dùng chữa cao huyết áp có kết quả.

   Người ta nghiên cứu thấy trong thị sương có đường manit và trong thi tất có chất tanin gọi là shibuol C14H27O2.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Tràm và tinh dầu tràm
15/04/2025 11:58 CH

- 白千層 (白千层). Còn gọi là cây chè cay, chè đồng, smachchanlos, - smach tachah (Campuchia), cajeputier (Pháp). Tên khoa học Melaleuca leucadendron L. Thuộc họ Sim (Myrtaceae). Cây tràm cho ta những vị thuốc sau đây: (1) Cành non mang lá tươi hay phơi khô; (2) ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bóng nước - 鳳仙花 (凤仙花). Còn gọi là nắc nẻ, móng tay lồi, phượng tiên hoa, cấp tính tử, boong móng tay, balsamina. Tên khoa học Impatiens balsamina L. Thuộc họ Bóng nước (Balsaminaceae).
Bông ổi - 馬纓丹 (马缨丹). Còn gọi là ngũ sắc, trâm hôi, cây hoa cứt lợn, tứ thời, tứ quý (Quảng Bình). Tên khoa học Lantana camara L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Bứa - 木竹子. Tên khoa học Garcinia oblongifolia Champ. Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae).
Bụng báng - 桄榔. Còn gọi là báng, cây đoác, palmier à sucre. Tên khoa học Arenga saccharifera Labill., (Saguerus rumphii Roxb., Borassus gomutus Lour.). Thuộc họ Cau Arecaceae (Palmae).
Bùng bục - 毛桐. Còn gọi là bục bục, bông bét, cây lá ngõa kok po hou (Lào). Tên khoa học Mallotus barbatus Muell. et Arg. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bưởi - 柚. Còn gọi là bòng, co phúc (Mường), kanbao tchiou (Thái), kroth thlong (Cămphuchia) makkamtel, makphuc, maksom (Lào). Tên khoa học Citrus maxima (Buru) Merrill;Citrus grandis Osbeck. Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Bưởi bung - 山小橘. Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái). Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cải bắp - 卷心菜. Tên khoa học Brassia oleracea Linn. var capitata D. C. Thuộc họ cải (Brassicaceae).
Cải canh - 芥菜. Còn có tên là cải dưa, cây rau cải, giới tử. Tên khoa học Brassica juncea (l.) Czermet Coss. (Sinapis juncea L.). Thuộc họ Cải (Brassicaceae). Giới tử Sinapis - Semen Sinapis hay Semen Brassicae junceae là hạt phơi hay sấy khô lấy ở quả chín của cây cải canh.
Cẩm xà lặc Còn gọi là mỏ quạ, mỏ ó, găng cơm, găng vàng, găng sơn, găng cườm, thiết thỉ mễ (Trung Quốc). Tên khoa học Canthium parvifolium Roxb. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cẩm xà lặc là tên vỏ cây này được xuất bán cho Trung Quốc. Tên này phổ biến ở tỉnh Quảng Bình là nơi được khai thác thu mua để xuất. Tại những nơi khác tên mỏ quạ, mỏ ó phổ biến hơn. Cũng có nơi gọi là cây găng. Tên mỏ quạ còn dùng để chỉ một cây khác (xem vị này) cần chú ý tránh nhầm.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]