Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

TẦM DUỘT

Còn gọi là chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, mak nhôm (Viêntian).

Tên khoa học Phyllanthus disichus Muell, Arg. (Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L.).

Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

TẦM DUỘT, chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, mak nhôm, Phyllanthus disichus Muell, Arg., Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L., họ Thầu dầu, Euphorbiaceae

Tầm duột - Phyllanthus disichus

A. MÔ TẢ CÂY

Tầm duột là một cây nhỏ, thân nhẵn. Cành có vỏ màu xám nhạt, trên có nhiều vết sẹo của lá cũ. Cành non màu xanh nhạt nhẵn.

Lá mềm, mỏng, mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới màu nhạt hơn, dài 4-5cm, rộng 18-20mm, phía cuống tù hay hơi tròn; đầu phiến nhọn.

Hoa mọc thành xim đơm nhị lệ trên những cành gầy nhỏ, dài 6-15cm, tụ thành từng cụm 4-7 hoa trên những mấu tròn, ở kẽ những lá đã rụng.

Quả nang, 4 mảnh, khi chín có màu đen nhạt, đường kính 5mm có đài hơi đồng trưởng, cuống quả dài chừng 7mm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Thường mọc hoang và được trồng ở miền Nam để ăn quả. Có mọc và được trồng ở Lào. Tại miền Bắc (Hà Nội), một vài nhà cũng trồng để làm cảnh. Chúng tôi chưa thấy cây mọc hoang.

Còn mọc ở nhiều nơi vùng nhiệt đới châu Á (Malaixia, Ấn Độ, Inđônxia, Philipin) và ở đảo Mangat.

Tại Sài Gòn, người ta bán những quả chưa chín để ăn sống hoặc nấu chín, vỏ quả khi ấy có màu trắng vàng nhạt, trông như sáp, khía thành 4-6 múi, vị chua.

Người ta còn dùng các bộ phận khác làm thuốc như vỏ thân, rễ, lá.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong quả có 89-91% nước, 0,73-0,90% chất protit, 0,61-0,76% chất lipit, 5,89-7,29% chất gluxit, độ chua biểu thị bằng axit axetic chừng 1,7%. Độ tro chừng 0,52-0,84%. Ngoài ra còn có chừng 40mg vitamin C trong 100g quả (gần như trong bưởi và chanh).

Các bộ phận khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Quả được dùng để ăn sống hoặc nấu canh cho mát, giải nhiệt chữa được chứng nhức đầu.

Những bộ phận khác, nhân dân có dùng nhưng thường để chữa ngoài da. Lá giã với hột tiêu đắp lên những chỗ đau ở hông (lumgago) và ở háng.

Rễ có độc tính, thường được nhân dân Malaixia dùng để xông chữa nhức đầu và ho, nhân đảo Giava dùng chữa hen (với liều rất nhỏ). Tại Ấn Độ, vỏ rễ thường được dùng để đầu độc. Người bị ngộ độc nhức đầu, ngây ngất, chết với những triệu chứng đau bụng mạnh.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Công cộng
04/06/2025 08:56 CH

- 穿心蓮 (穿心莲). Còn gọi là nguyễn cộng, lam khái liên, khổ đảm thảo, xuyên tâm liên, roi des amers (Pondichery hồi thuộc Pháp) - green chireta (Anh). Tên khoa học Andrographis paniculata (Burum.f.) Nees (Justicia paniculata Burm.f.). Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Mộc thông - 木通. Mộc thông là một vị thuốc ta vừa nhập của Trung Quốc, vừa khai thác trong nước. Nhưng ngay mộc thông của Trung Quốc cũng không thống nhất. Người ta đã thống kế, phát hiện thấy hơn 10 loại cây khác nhau, thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu thuộc 2 họ: Mộc hương (Aristolochiaceae), Mao lương (Rauunculaceae) cho vị thuốc mang tên mộc thông. Tại Việt Nam, cũng có mấy cây khai thác với tên mộc thông. Khi sử dụng cần chú ý theo dõi. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số cây thường được dùng nhất. Vị mộc thông, nguyên gọi là thông thảo, vì có lỗ nhỏ ở hai đầu nên gọi tên như vậy ("mộc" là gỗ, "thông" là thông qua).
Móng lưng rồng - 九死還魂草 (九死还魂草). Còn gọi là chân vịt, quyển bá, vạn niên tùng, kiến thủy hoàn dương, hồi sinh thảo, trường sinh thảo, cải tử hoàn hồn thảo, hoàn dương thảo, nhả mung ngựa (Thái), thạch bá chi. Tên khoa học Selaginella tamariscina (Beauv.) Spring. Thuộc họ Quyển bá (Selaginellaceae).
Mù mắt - 馬醉草 (马醉草). Tên khoa học Isotoma longiflora Prest., Lobelia longiflora Willd., Laurentia longiflora (L.) Peterm. Thuộc họ Lobêli (Lobeliaceae).
Mù u - 海棠油. Còn gọi là đồng hồ, khung tung, khchyong (Cămpuchia). Tên khoa học Calophyllum mophyllum L. (Balsamaria inophyllum Lour.). Thuộc họ Măng cụt (Guttiferae).
Mùi tây - 歐芹 (欧芹). Còn gọi là rau pecsin, persil. Tên khoa học Petroselinum sativum Hoff. (Carum petroselinum Benth. et Hoof. f). Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Muống biển - 馬鞍藤 (马鞍藤). Tên khoa học Ipomoea biloba Forsk, (Ipomoea maritima R. Br., Convolvulus pescaproe L. Batatas maritima Bojer.). Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Muồng trâu - 翅荚决明, 对叶豆. Còn gọi là trong bhang, ana drao bhao (Buôm mê thuột), dâng het, tâng hét, dang hét khmoch (Campuchia) khi lek ban (Lào). Tên khoa học Cassia alata L., (Cassia bracteata L., Cassia herpetica Jacq.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Muồng truổng - 簕欓花椒. Còn gọi là màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương, cam. Tên khoa học Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Mướp - 山鐵樹 (山铁树). Còn gọi là mướp hương, ty qua, thiên ty qua, bố ty, ty lạc. Tên khoa học Luffa cylindrica (L. ) Roem, (Momordica cylindrica L.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Mướp đắng - 苦瓜. Còn gọi là khổ qua, cẩm lệ chi, lại bồ đào, hồng cô nương, lương qua, mướp mủ, chua hao (Mường-Thanh Hóa). Tên khoa học Momordica charantia L. (Momordica balsamina Desc., Cucumis africanus Lindl.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Mướp tây - 咖啡黃葵. Còn gọi là bông vàng, bắp chà, thảo cà phê (T.Q.). Tên khoa học Hibiscus esculentus L. (Albelmoschus esculentus Wight et Arn.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Na - 番荔枝. Còn gọi là sa lê, mãng cầu, mãng cầu giai, mãng cầu ta, phan lệ chi. Tên khoa học Annona squamosa L. Thuộc họ Na (Annonaceae).Cây na cho ta các bộ phận sau đây dùng làm thuốc: Lá, hạt và quả.
Nấm hương - 香菇. Còn gọi là bioc hom, lét lang. Tên khoa học Lentinus edodes (Berk.) Sing.; Agaricus rhinonensis Berk. Thuộc họ Nấm tán Polyporaceae (Pleurotaceae).
Nấm linh chi - 靈芝草 (灵芝草). Còn gọi là linh chi thảo, nấm trường thọ, nấm lim, thuốc thần tiên. Tên khoa học Ganoderma lucidum (Leyss ex. Fr.) Karst. Thuộc họ Nấm gỗ (Ganodermataceae).
Nam sâm - 鵝掌柴. Còn có tên là sâm nam, cây chân chim, kotan (Lào), ngũ chỉ thông, áp cước mộc, nga chưởng sài. Tên khoa học Schefflera octophylla (Lour.) Harms, (Aralia octophylla Lour.). Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Ta dùng thân lá và rễ của cây chân chim làm thuốc.
Náng hoa trắng - 文殊蘭 (文殊兰). Còn gọi là cây lá náng, văn thù lan, hoa náng, chuối nước, thập bát học sĩ (Quảng Châu Trung Quốc). Tên khoa học Crinum asiticum L. (Crinum toxicarium Roxb.). Thuộc họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae).
Nàng nàng - 白毛紫珠. Còn gọi là trứng ếch, trứng ốc, bọt ếch, nổ trắng, co phá mặc lăm (Thái), pha tốp (Lai Châu), đốc pha nốc (Lào), srul kraham (Cămpuchia). Tên khoa học Callicarpa cana L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Nga truật - 蓬莪術 (蓬莪术). Còn gọi là ngải tím, tam nại, bồng truật, nghệ đen. Tên khoa học Curcuma zedoaria. Rosc. (Curcuma zerumbet Roxb.). Nga truật (Rizomza Zedoariae) là thân rễ phơi khô của cây ngải tím Curcuma zedoaria Rosc.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]