Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

TAI CHUA - 大果藤黄

Tên khoa học Garcinia pedunculata Roxb. (G. cowa Roxb.).

Thuộc họ Bứa Clusiaceae (Guttiferae).

TAI CHUA, 大果藤黄, Garcinia pedunculata Roxb., G. cowa Roxb., họ Bứa, Clusiaceae, Guttiferae

Tai chu - Garcinia pedunculata

Về tên khoa học của tai chua, một số người đã căn cứ vào tài liệu đầu tiên của Ch. Grevost và A. Petelot đã xác định là một loài thuộc chi Dillenia.

Nhưng ngay trong những phần phụ lục của tác giả trong tập Sản phẩm Đông Dương I đã đính chính lại tên, và tập VI (1941) các tác giả đã nhắc lại và khẳng định là loài Garcinia pedunculata Roxb.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỏ mọc thẳng, thân thường có nhiều u lồi. Cành nhiều và mảnh, thường nằm ngang, đầu hơi rủ xuống.

Lá hình trứng ngược, đầu lá tù, đuôi lá hình nêm, dài 7-17cm, rộng 2,5-6cm, gân lá rõ ở cả hai mặt, đường gân phụ nối liền với nhau ở mép. Cuống lá mảnh, dài gần 2cm.

Cụm hoa đực có 3-8 hoa xếp hình tán: Hoa có cuống dài 1cm; đài 4, tràng 4 cánh dày; nhị xếp thành một khối, chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính đơn lẻ, hay tụ thành 2-3 hoa mọc ở nách lá, gần không cuống, nhị họp thành 4 bó, mỗi bó 1-8, bao phấn 4 ô. Bầu thượng 6-9 ô, đầu nhị xẻ 4-8 thùy hình nêm.

Quả mập hình cầu dẹt, trên có những múi nổi rõ.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang tại nhiều khu rừng miền Bắc nước ta, nhiều nhất ở Phú Thọ (Vĩnh Phú), Yên Bái (Lào Cai), Hòa Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Thái, Cao Bằng, Lạng Sơn. Một số vùng người ta trồng ở ven đường làng để lấy quả ăn và dùng trong công nghệ.

Mùa hoa vào các tháng 3-4, mùa quả vào tháng 7-8. Thường hái về bỏ hạt, thái thành từng miếng mỏng phơi hay sấy khô, có màu đen nâu nhạt, hơi mềm.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Thành phần chủ yếu trong tai chua là axit xitric, ngoài ra còn có một số axit tactric và axit malic. Hàm lượng axit tính theo axit xitric lên tới 32% trong quả khô.

M. Haim de Balzac, A. Parveaud và J. Rollang (1928. Bull Agence Gén Colonies, số 231) đã nghiên cứu kỹ và kết luận tai chua là một nguồn axit xitric quan trọng.

Trong tai chua có một chất gây nôn mửa. Một số nơi dùng hạt tai chua nướng ăn thơm ngon, nhưng hay gây nôn mửa.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong nhân dân tai chua chủ yếu được dùng nấu canh cho có vị chua. Một số nơi, nhân dân sắc uống chữa sốt, khát nước. Ngày uống 6-10g.

Trước đây chưa có axit xitric tổng hợp người ta xem tai chua là một nguồn axit xitric thiên nhiên đáng quý.

Theo lời phát biểu của một giám đốc nhà máy nhuộm Zurich (Đức) thì cao quả tai chua dùng trong in vải vừa giữ cho màu bền, vừa không hại vải cho nên dù là cùng một giá với axit xitric hay với giá cao hơn một chút thì việc sử dụng tai chua trong nhuộm in trên vải vẫn tốt hơn.

Điều đó giải thích kinh nghiệm trong nhân dân Việt Nam ta đã dùng tai chua làm chất cắn mầu trong nhuộm vải, lụa và do tính chất axit nhẹ trong việc làm bóng các đồ vàng bạc người ta còn dùng tai chua để làm chất cắn màu trong nhuộm cói đan chiếu.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Con sam
01/07/2025 11:33 CH

- 鱟 (鲎). Còn gọi là Kabutegami (Nhật). Tên khoa học Tachypleus tridentatus. Thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), lớp Giáp cổ (Nerostoma).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Đào lộn hột - 檟如樹 (槚如树), 腰果. Còn gọi là quả diều, macađơ, giả như thụ, swai chanti (Campuchia). Tên khoa học Anacardium occidentale L. (Cassuvium pomiferum Lamk.). Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Đào tiên - 葫蘆樹 (葫芦树). Còn gọi là Quả trường sinh. Tên khoa học Crescentia cujete Lin. Thuộc họ Núc nác (Bignoniaceae).
Đậu chiều - 木豆. Gọi là đậu săng, đậu cọc rào, sandekday (Cămpuchia). Tên khoa học Cajanus indicus Spreng. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Đậu cọc rào - 麻瘋樹 (麻疯树). Còn gọi là ba đậu mè, ba đậu nam, dầu mè, cốc dầu, vong dầu ngô, đồng thụ lohong, kuang, vao (Campuchia), nhao (Viên tian), grand pignon d'Inde, feve d'èner. Tên khoa học Jatropha curcas L. (Curcaspurgans Medik.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Đậu đen - 黑豆. Tên hoa học Vigna cylindrica Skeels (Dolichos catjang Burm. f.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Tên khoa học của đậu đen hiện nay chưa được chính xác lắm. Có tác giả xác định là Vigna catiang Endl. var.
Đậu đỏ nhỏ - 赤小豆. Còn gọi là xích tiểu đậu, mao sài xích, mễ xích. Tên khoa học Phaseolus angularis Wight. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Dâu gia xoan - 假黄皮. Còn gọi là châm châu, dâm bôi, hồng bì dại, mác mật mu (Thổ), tcho kounhia (Lào), sanitrok damrey (Cămpuchia). Tên khoa học Clausena excavata Burm. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Đậu khấu - 白豆蔻. Còn gọi là bạch đậu khấu, viên đậu khấu. Tên khoa học Amomum cardamomum L. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Đậu khấu (Fructus Amomi cardamomi hay Fructus Cardamomi rotundi) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây bạch đậu khấu hay viên đậu khấu (Amomum cardamomum).
Đậu nành - 大豆. Còn gọi là đậu tương, đại đậu. Tên khoa học Glycine sojia Siebold et Zucc, Glucine max (L.) Merill, Soja hispida Maxim. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Chú thích về tên khoa học: Việt Nam ta phân biệt rõ ràng ra đậu nành hay đậu tương (hạt mầu vàng nhạt) với đậu đen, đậu đỏ,... nhưng trong các tài liệu nước ngoài với tên khoa học Glycine soja hay Glycine max hoặc Soja hispida người ta dùng chỉ nhiều loài đậu có hạt màu vàng nhạt, màu nâu, màu đen...
Dầu rái trắng - 油樹 (油树). Còn gọi là dầu nước, nhang, yang may yang (Lào). Tên khoa học Dipterocarpus alatus Roxb. (Dipterocarpus gonopterus Turcz). Thuộc họ Dầu - Quả hai cánh (Dipterocarpaceae).
Đậu rựa - 刀豆. Còn gọi là đậu kiếm, đậu mèo leo, đao đậu tử. Tên khoa học Canavalia gladiata (Jacq) D. C. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Dâu rượu - 楊梅 (杨梅). Còn gọi là dâu tiên (Quảng Bình - Vĩnh Linh), giang mai, thanh mai (Trung Quốc), ko mak ngam, kom gam (Lào). Tên khoa học Myrica rubra Sieb. et Zucc. Thuộc họ Dâu rượu (Myricaceae). Tên thanh mai thường chỉ thấy ghi trong một số sách thực vật, có lẽ dựa theo tên Trung Quốc của cây. Trên thực tế điều tra trong nước, chúng tôi hầu như chưa thấy nơi nào nhân dân gọi cây này là cây thanh mai, mà thường chỉ gọi là cây dâu, cây dâu rượu hay cây dâu tiên. Cho nên chúng tôi chọn tên này là chính. Tên họ do đó cũng đổi lại là họ Dâu rượu.
Đậu sị - 淡豆豉. Còn gọi là đạm đậu sị, đỗ đậu sị, hăm đậu sị. Tên khoa học Semen Sojae praeparatum. Đậu sị hay đạm đậu sị là đậu đen chế biến và phơi hay sấy khô.
Đậu xanh - 綠豆 (绿豆). Còn gọi là lục đậu, boubour, haricot dorém, green bean. Tên khoa học Phaseolus ayreus Roxb., Vigna aurea Roxb. Thuộc họ Đậu Fabaceae (Papilionaceae).
Dây chặc chìu - 毛果錫葉藤 (毛果锡叶藤). Còn gọi là dây chiều, u trặc chìu, tích diệp đằng. Tên khoa học Tetracera scandens (L.) Merr. (Tetracera sarmentosa Vakl.). Thuộc họ Sổ (Dilleniaceae).
Dây đau xương - 宽筋藤. Còn gọi là khoan cân đằng. Tên khoa học Tinospora sinensis Merr (Tinospora tomentosa Miers, Tinospora malabarica Miers, Menispermum malabaricum Lamk). Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Tên dây đau xương vì người ta dùng cây này để chữa bệnh đau xương. Khoan cân đằng là tiếng Trung Quốc cũng có nghĩa là làm cho xương cốt được khỏe.
Dây đòn gánh - 咀签. Còn gọi là đòn kẻ trộm, dây gân. Tên khoa học Gouania leptostachya DC. Thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae).
Dây ký ninh - 千里找根. Còn gọi là thuốc sốt rét, dây thần thông, bảo cự hành, khua kao ho (Lào), bandaul pech (Campuchia), liane quinine (Pháp). Tên khoa học Tinospora crispa (L.) Miers., (Menispermum crispum L., Cocculus tuberculatus L., C. cispus DC.). Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Người ta dùng thân cây của cây thần thông, tươi hoặc khô. Đây không phải là cây canhkina và không có chất quinin mặc dù mang tên dây ký ninh. Chú ý đừng nhầm lẫn.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]