Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

SỞ - 茶梅

Còn gọi là trà mai, trà mai hoa, cây dầu chè.

Tên khoa học Camellia sasanqua Thunb. [Thea sasanqua (Thunb.) Nois.].

Thuộc họ Chè (Theaceae).

SỞ, 茶梅, trà mai, trà mai hoa, cây dầu chè, Camellia sasanqua Thunb, Thea sasanqua Thunb. Nois., họ Chè, Theaceae

Sở - Camellia sasanqua

Cây sở cho ta những sản phẩm sau đây:

   Dầu sở còn gọi là dầu chè dùng làm thực phẩm hay trong kỹ nghệ xà phòng.

   Khô sở dùng làm phân bón, nguyên liệu chiết saponozit, làm thuốc trừ sâu, duốc cá.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây sở là một cây nhỏ, cao chừng 5-7m. Lá không rụng, hầu như không cuống, hình mác thuôn hay hình trứng thuôn dài, đầu nhọn, phía cuống hơi hẹp lại, phiến lá dai, nhẵn, mép có răng cưa, dài 3-6cm, rộng 1,5-3cm. Hoa mọc ở nách hay ở ngọn, tụ từng 1 đến 4 cái, màu trắng, đường kính 3,5cm. Quả nang, đường kính 2,5-3 cm, hơi có lông, đỉnh tròn hay hơi nhọn, thành dày, có 3 ngăn, mở dọc theo ngăn, mỗi ngăn có 1 đến 3 hạt có vỏ ngoài cứng, lá mầm dày, chứa nhiều dầu.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây dầu sở đượcc trồng nhiều nhất ở tỉnh Vĩnh Phú, rồi đến các tính khác có ít hơn như Hòa Bình, Hà Tây, vùng huyện Nho Quan thuộc Ninh Bình, Hà Bắc, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Cao Bằng. Tại miền Trung ở các tỉnh Thanh  Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh đến cả những tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên cũng có mọc. Có một số nơi có cây sở mọc hoang.

Sở còn mọc và được trồng ở các nước khác như Nhật Bản, Trung Quốc, ấn Độ, Miến Điện.

Muốn trồng sở cần chọn những đất nham thạch, (schisteux), cát và đất thó, có độ dốc, hình như cây rất sợ nước đọng do đó những ven hồ ao, những bãi ẩm cây không mọc được. Nó còn đòi hỏi độ ẩm cần thiết của không khí và tránh những nơi có gió hanh. Thường trồng xen kẽ với cây chè và cây sơn.

Cuối tháng 2 vào mùa mưa phùn, người ta vùi hạt sâu chừng 3-4cm; cần chọn những hạt vừa thu hái trong mùa vừa qua. Thường trồng theo những hàng cách nhau 6m và mỗi cây trên mỗi hàng lại cách nhau chừng 4,5 đến 5m; nếu trồng xen kẽ với sơn thì mỗi hàng cách nhau 4 cây sơn, trên mỗi hàng mỗi cây lại cách nhau 3 cây sơn.

Sau 4 năm cây đã cao 1,8-2m; sau 6 năm bắt đầu thu hoạch được quả thì cây cao chừng 3m. Cây 8 tuổi cao chừng 4,5-5m và cho chừng 8 đến 10kg quả, vào năm thứ 15 là năm cho thu hoạch cao nhất, cây sở cho chừng 40kg quả. Cây lúc này có dáng rất đặc biệt, đứng xa cũng nhận được dáng hơi hình cầu của tán cây.

Mùa hoa tháng 11-12; quả chỉ chín và thu hái vào tháng 9-10 năm sau. Thường cây sở cho 2 năm thu hoạch cao thì 1 năm lại thu hoạch thấp. Nếu đong bằng lít thì 2 năm thu hoạch cao chừng 90 lít quả thì năm thấp chỉ được 20 lít. Việc chăm sóc hầu như rất ít; chỉ mấy năm đầu cần làm cỏ, nhưng thường chăm sóc cho chè và sơn là chủ yếu, còn cây sở ít đòi hỏi hơn.

Thường 100kg quả cho chừng 50kg nhân hạt và 100kg hạt cho chừng 15-16 lít dầu và chừng 80-85kg khô sở.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong lá có chứa 0,4-1% tinh dầu. Tỷ trọng ở 21o là 1,061, thành phần chủ yếu của tinh dầu là eugenol C10H12O2, tỷ lệ đạt tới 95-96%.

Trong hạt có chứa chừng 58 đến 60% chất dầu lỏng, màu nâu vàng nhạt hay vàng rơm, mùi nhẹ dễ chịu; tỷ trọng ở 15oC là 0,900, không tan trong cồn 95o, độ axit biểu thị bằng axit oleic là 2,876g trong 1kg dầu.

Từ khô sở, F.Guichard và Bùi Đình Sang đã chiết được 28% saponozit có phản ứng trung tính của những sapotoxin. Sapotoxin này màu vàng nhạt, tan trong nước, trong cồn 90o, trong cồn metylic , không tan trong cồn tuyệt đối và cồn amylic nguội nhưng tan trong cồn nóng. Thủy phân cho fructoza và một sapogenin chảy ở 238-245oC.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Dầu sở được dùng làm thực phẩm, nấu xà phòng, thắp đèn, chữa ghẻ lở.

Khô dầu sở dùng làm phân bón, thuốc trừ sâu, trừ giun đất; không thể dùng cho súc vật ăn được vì có độc. Khô dầu sở còn có thể dùng làm nguyên liệu để chiết saponozit dùng trong những kỹ nghệ khác.

Bó gẫy xương: lá sở 50g, lá náng 50g, hai thứ giã nhỏ. Đắp và bó.

Lá sở ở ta chưa thấy khai thác. Tại Liên Xô cũ người ta coi đây là một nguồn tinh chứa eugenol quan trọng. Ta nên chú ý nghiên cứu để tận dụng.

Chú thích:

   Ngoài cây sở nói trên, trong Quảng Châu thực vật chí có phân biệt và kể cây du trà Camellia oleosa (Lour Rehd.), cùng họ với sở và có các tên khác là Thea  oleosa Lour, Camellia drupifera Lour.

   Theo Quảng Châu thực vật chí thì cây này mới được nhân dân vùng trung, tây nam và nam Trung Quốc trồng để lấy dầu dùng ăn, làm thuốc.

   Cần chú ý đi sâu xác định lại, đối chiếu với cây của ta.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Hoàng nàn
03/02/2025 08:13 CH

- 長籽馬錢 (长籽马钱). Còn gọi là vỏ dãn, vỏ doãn. Tên khoa học Strychnos wallichiana Steud, ex Dc., Strychnos gauthierana Pierre (Strychnos malacensis Clarke). Thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Hoàng nàn (Cortex Strychnii gauthieranae) là vỏ thân phơi hay sấy khô củ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Ô dược - 烏葯 (乌药). Còn gọi là cây dầu đắng, ô dược nam. Tên khoa học Lindera myrrha (Lour.) Merr. (Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetratthersa trinervia Spreng., Daphnidium myrrha Nees.). Thuộc họ Long não (Lauraceae). Ô dược (Radix Linderae) là rễ phơi hay sấy khô của cây dầu đắng hay ô dược nam.
Ô rô - 大薊 (大蓟). Còn gọi là đại kế, thích kế, thiết thích ngãi, dã thích thái, thích khải tử, hổ kế, mã kế, dã hồng hoa, sơn ngưu bàng, hê hạng thảo. Tên khoa học Cncus japonicus. (DC.) Maxim (Cirsium japonicum DC.). Thuộc họ Cúc (Compositae). Đại kế (Herba et Radix Cirsii japonici) là toàn cây ô rô phơi hay sấy khô, bao gồm thân, cành, lá, cụm hoa và rễ.
Ổi - 番石榴. Còn gọi là ủi, phan thạch lựu, gouavier. Tên khoa học Psidium guyjava L. (P. pomiferum Linn. Psidium Pyriferum L.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Ớt - 辣椒. Còn gọi là ớt tàu ớt chỉ thiên, ớt chỉ địa, lạt tiêu. Tên khoa học Capsicum annuum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae). Ớt (Fructus Capsici) là quả chín phơi khô của cây ớt Capsicum annuum L. và những cây ớt khác. Ta còn dùng cả là tươi (Folium Capsici). Tên khoa học do chữ Capsa là túi, ý nói quả ớt giống cái túi, annnuum có nghĩa là mọc hàng năm.
Phan tả diệp - 番瀉葉 (番写叶). Còn gọi là hiệp diệp phan tả diệp, tiêm diệp, phan tả diệp, séné. Tên khoa học Cassia angustifolia Vahl và Cassia acutifolia Delile. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Phan tả diệp (Folium sennae) là lá phơi hay sấy khô của cây phan tả diệp lá hẹp Cassia angustifolia Vahl hay cây phan tả diệp lá nhọm Cassia acutifolia Delile, đều thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Phan tả diệp là một vị thuốc thường dùng trong cả đông y và tây y, và là một vị thuốc phải nhập. Tả diệp = lá gây đi ỉa lỏng, mọc ở nước Phiên (một nước, ở biên giới Trung Quốc xưa kia) đọc chệch là Phan.
Phòng kỷ - 粉防己, 廣防己 (广防己), 木防己. Còn gọi là hán phòng kỷ, quảng phòng kỷ, mộc phòng kỷ, phấn phòng kỷ, hán trung phòng kỷ. Phòng có nghĩa là phòng ngừa, kỷ là cho mình; ý nói là vị thuốc có tác dụng phòng ngừa tật bệnh cho mình. Phòng kỷ là tên dùng để chỉ nhiều vị thuốc, nguồn gốc thực vật khác hẳn nhau. (1) Phấn phòng kỷ hay phòng kỷ: Radix Stephaniae là rễ phơi hay sấy khô của cấy phấn phòng kỷ (Stephania tetrandra S. Moore) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). (2) Quảng phòng kỷ hay mộc phòng kỷ, đẳng phòng kỷ, phòng kỷ (Quảng Tây): Là rễ phơi hay sấy khô của cây quảng phòng kỷ (Aristolochia westlandi Hemsl.) thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae). (3) Hán trung phòng kỷ: Radix Aristolochiae heterophyllae là rễ phơi hay sấy khô của cây hán trung phòng kỷ hay thành mộc hương (Aristolochia heterophylla Hemsl.) cùng họ Mộc thông (Aristolochiaceae). (4) Mộc phòng kỷ: Là rễ phơi hay sấy khô của cây mộc phòng kỷ (Cocculus trilobus DC.) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Phù dung - 木芙蓉. Còn gọi là mộc liên, địa phù dung. Tên khoa học Hibiscus mutabilis L. (Hibiscus sinensis Mill). Thuộc họ Bông (Malvaceae). Ta thường dùng hoa và lá tươi hoặc khô của cây phù dung để làm thuốc.
Phục linh - 茯苓. Còn có tên là bạch phục linh, phục thần. Tên khoa học Poria cocos Wolf. (Pachyma hoelen Rumph.). Thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae).
Phượng nhỡn thảo - 臭椿. Còn gọi là Faux vernis du Japon, Ailante. Tên khoa học Ailantus glandulosa Desf. Thuộc họ Thanh thất (Simarubaceae).
Preah phneou Còn gọi là Chiều liêu, preas phnau, pras phneou (Campuchia). Tên khoa học Terminalia nigrovenulosa Pierre. Thuộc họ Bàng (Combretaceae). Preah phneou là tên Campuchia của một loài chiều liêu. Vì tên này được giới thiệu dùng trong thuốc dầu tiên cho nên cứ giữ tên này.
Quán chúng - 貫眾. Quán chúng là một vị thuốc tương đối hay dùng trong Đông y. Tuy nhiên nguồn gốc rất phức tạp và chưa thống nhất. Chúng tôi giới thiệu tóm tắt một số tài liệu về nguồn gốc và công dụng của vị quán chúng để chúng ta tham khảo và chú ý nghiên cứu để chỉnh lý lại trên cơ sở thực tế sử dụng ở Việt Nam ta. "Quán" là xâu, chuỗi; "chúng" là nhiều, vì vị quán chúng trông giống như nhiều cành xâu vào gốc cây cho nên đặt tên như vậy. Trong sách vở, người ta mô tả, quán chúng là một thứ cây mọc ở khe núi, hình giống đuôi chim chả, da đen, thịt đỏ.
Quít - Trần bì - 橘 - 橘皮. Còn gọi là quyết, hoàng quyết, trần bì, thanh bì, mandarinier (Pháp). Tên khoa học Citrus deliciosa Tenore, Citrus nobilis var. eliciosa Swigle. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Cây quít cho ta các vị thuốc sau đây: 1. Trần bì (Pericarpium Citri deliciosa) là vỏ quít phơi càng để lâu càng coi là quý và tốt. 2. Quất hạch (Semen Citri diliciosae) là hạt quít phơi khô. 3. Thanh bì (Pericarpium Citri immaturi) vỏ quả quít còn xanh.
Rau cần tây - 旱芹. Tên khoa học Apium graveolens L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau đắng - 萹蓄. Còn gọi là biển súc, cây càng tôm, cây xương cá. Tên khoa hoc Polygonum aviculare L. Thuộc họ Rau răm (polygonaceae).
Rau đay - 長蒴黃麻 (长蒴黄麻). Còn gọi là rau đay quả dài, Corète potagère. Tên khoa học Corchorus olitorius L. Thuộc họ Đay (Tiliaceae).
Rau dừa nước - 過塘蛇 (过塘蛇). Còn gọi là thủy long, du long thái. Tên khoa học Jussiaea repens L. (Cubospermum palustre Lour.). Thuộc họ Rau dừa nước Oenotheraceae hoặc (Onagraceae).
Rau má ngọ - 杠板歸 (杠板归). Còn gọi là rau sông chua dây, thồm lồm gai, giang bản quy. Tên khoa học Polygonum perfoliatum L.. Thuộc họ Rau ram (Polygonaceae).
Rau mồng tơi - 落葵. Còn gọi là mồng tơi dỏ, mồng tơi tía, lạc quỳ, phak pang (Lào). Tên khoa học Basella rubra L. (Basellaalba L.). Thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]