Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

SAO ĐEN

Còn gọi là koky (Campuchia), may khèn (Lào).

Tên khoa học Hopea odorata Roxb.

Thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae).

SAO ĐEN, koky, may khèn, Hopea odorata Roxb., họ Dầu, Dipterocarpaceae

Sao đen - Hopea odorata

A. MÔ TẢ CÂY

Cây to cao 30-40m, vỏ vàng xù xì và nhiều xơ.

Lá hình trứng thon và nhọn, đầu tù, gân cấp 2 có 7-16 đôi, dài 6-13cm, rộng 3-5cm, mặt dưới nhạt hơn mặt lá trên.

Hoa mọc thành chùm ngắn hơn lá hay dài bằng lá, trên có phủ một lớp lông tơ màu tro, có 10-12 nhánh, mỗi nhánh có 4-6 hoa mọc cạnh nhau và xếp một bên.

Quả hình tháp, có 2 cánh dài, có 7-11 gân song song và không đều.

Mùa hoa quả: Tháng 5-6.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mọc phổ biến chủ yếu ở các tỉnh miền Nam nước ta. Ở Hà Nội, vài phố có những hàng cây sao đen trồng làm cây bóng mát. Còn mọc và được trồng ở Malaixia, đảo Bocnêô.

Thường trồng chủ yếu làm cây bóng mát và lấy gỗ đóng đồ dùng, đóng thuyền, làm cầu và các công trình kiến thiết lớn.

Người ta dùng vỏ cây và nhựa. Thu hái gần như quanh năm. Dùng tươi hay khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Mới biết trong sao đen có chất nhựa được dùng trên thị trường quốc tế với tên dammar.

Tên dammar còn được dùng để chỉ nhiều loại nhựa chích từ nhiều cây khác thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) như Hopea, Balanocarpus, Vatica, Dryobalanops, Shorea, Vateria; họ Thông (Abietaceae) như Dammara, Pinus; họ Trám (Burseraceae) như Canarium, Aucumea; họ Măng cụt (Guttiferae) như Garcinia.

Nhựa dammar của sao đen có màu vàng nhạt đến vàng đỏ hoặc nâu sẫm. Có loại tốt gần như không màu. Tỷ trọng 0,900 (loại không màu), đến 1,055 (loại có màu), độ chảy 110o (loại không màu), 141o (loại có màu), chỉ số axit 53, chỉ số xà phòng 81.

Thành phần chủ yếu của nhựa dammar sao đen là các axit damarolic và các damaresen α và β.

Mặt trong của vỏ cây hay cành lớn còn chứa một tỷ lệ cao tanin (14,57 %) có thể dùng trong thuộc da.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Vỏ cây sao đen được dùng ở nhiều nơi trong nước ta làm vỏ ăn trầu (trầu không).

Nhưng công dụng phổ biến nhất tại nhiều tỉnh miền Nam là chữa các bệnh viêm lợi, apxe lợi, sâu răng. Thuốc làm cho lợi răng chắc lại, răng chậm rụng.

Cách dùng như sau: Ngâm vỏ sao đen trong rượu 30 hay 40o (rượu nhân dân vẫn uống), sau vài giờ ta được một dịch chiết màu nâu đen hơi đỏ. Dùng rượu này súc miệng ngày 3 lần, mỗi lần súc 3 lần liền: ngậm 15 đến 20 phút rồi nhổ đi. Thường chỉ súc một lần đã thấy đỡ đau nhức.

Có thể sắc vỏ với nước: 50g vỏ, thêm một bát nước (300ml), cho nước vào đun sôi, giữ sôi trong 15 phút. Dùng nước này súc miệng. Cho vào miệng, ngậm trong 15-20 phút. Ngày làm 2 hay 3 lần. Dùng luôn trong 3-4 ngày.

Có khi người ta phối hợp vỏ sao đen với một vị thuốc khác.

Nhựa sao đen được chích trên thân và cành to. Người ta dùng nhựa sao đen trong công nghiệp sơn, vecni, công nghiệp thuốc ảnh.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Kinh giới
27/02/2025 11:05 CH

- 荊芥. Còn gọi là kinh giới tuệ, giả tô, khương giới. Tên khoa học Schizonepeta tenuifolia Briq. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae). Kinh giới (Herba Schizonepetae) là toàn cây kinh giới phơi hay sấy khô, gồm cả cành, cả hoa và lá. Cần chú ý ngay rằng vị ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Mẫu lệ - 牡蠣. Còn gọi là vỏ hầu, vỏ hà, hầu cồn, hầu cửa sông, hà sông. Tên khoa học Ostrea sp. Thuộc họ Mẫu lệ (Ostridae). Mẫu lệ (Concha Ostreae), là vỏ phơi khô của nhiều loại hầu hay hà như hầu cửa sông (còn gọi là hầu cồn, hà sông), Ostrea rivularis Gould hầu ve, hầu đá, hầu lăng v.v... Mẫu là đực, lệ là giống sò to; vì người xưa cho rằng giống sò này chỉ có đực.
Me - 酸角. Còn gọi là cây me, ampil, khua me (Campuchia), mak kham (Lào). Tên khoa học Tamarindus indica L. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Mía - 甘蔗. Còn gọi là cam giá. Tên khoa học Saccharum offcinarum L. Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae). Saccharum do chữ Ấn Độ, sakhara có nghĩa là đường; cam giá vì "cam" là ngọt, "giá" là gậy, cây trông giống cái gậy, có vị ngọt.
Mía dò - 樟柳頭 (樟柳头). Còn gọi là tậu chó (Lạng Sơn), đọt đắng, đọt hoàng, cát lồi, củ chóc. Tên khoa học Costus speciosus Smith, (Costus loureiri Horan., Amomum hirsutum Lamk., Amomum arboreum Lour.). Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Mít - 波羅蜜 (波罗蜜). Còn gọi là mac mi, may mi (Lào), khnor (Cămpuchia). Tên khoa học Artocarpus integrifolia L.f. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Mơ tam thể - 絨毛雞矢藤 (绒毛鸡矢藤). Còn có tên khác là dây mơ lông, dây mơ tròn, thối địt, ngưu bì đống (tên Trung Quốc). Tên khoa học Paederia tomentosa L. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Ta dùng lá cây mơ tam thể.
Mộc hoa trắng - 止瀉木 (止泻木). Còn gọi là cây sừng trâu, cây mức lá to, thừng mực to lá, mức hoa trắng, mộc vài (Thổ), míc lông. Tên khoa học Holarrhena antidysenteria Wall (Echites antidysenterica Roxb, Wrightia antidysenterica Grah.). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Ta dùng hạt và vỏ cây mộc hoa trắng.
Mộc hương - 木香. Trên thị trường có nhiều loại mộc hương, nhưng sau đây là 2 vị chính: (1) Quảng mộc hương còn gọi là vân mộc hương (Radix Saussureae lappae) là rễ phơi hay sấy khô của cây vân mộc hương (Saussurealappa lappa Clarke) thuộc họ Cúc (Compositae). (2) Thổ mộc hương còn gọi là hoàng hoa thái (Radix Helenii) là rễ phơi hay sấy khô của cây thổ mộc hương (Inula helenium L.) cũng thuộc họ Cúc (Composiae). Ngoài ra còn một số cây khác cũng cho vị mộc hương cùng thuộc họ Cúc như vị xuyên mộc hương mà có tác giả xác định là Inula racemosa Hook. f., nhưng có tác giả lại xác định là Jurinea aff. souliel Franch.
Mộc nhĩ - 木耳. Còn gọi là nấm tai mèo. Tên khoa học Auricularia polytricha Sacc. Thuộc họ Mộc nhĩ (Auriculariaceae).
Mộc qua - 木瓜. Tên khoa học Chaenomeles lagenaria (Lois.) Koidz (Cydonia lagenaria Lois.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Mộc qua (Fructus Chaenomelis lagenariae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây mộc qua (Chaenomeles lagenaria).
Mộc tặc - 木贼. Còn gọi là tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái, cỏ tháp bút. Tên khoa học Equisetum arvense L. Thuộc họ Mộc tặc (Equisetaceae). Mộc tặc (Herba Equiseti arvensis) là toàn cây mộc tặc phơi khô. Vì cây có đốt lại ráp, dùng để đánh gỗ cho nhẵn, do đó có tên là mộc tặc ("mộc" là gỗ, "tặc" là giặc, giặc đối với gỗ).
Mộc thông - 木通. Mộc thông là một vị thuốc ta vừa nhập của Trung Quốc, vừa khai thác trong nước. Nhưng ngay mộc thông của Trung Quốc cũng không thống nhất. Người ta đã thống kế, phát hiện thấy hơn 10 loại cây khác nhau, thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu thuộc 2 họ: Mộc hương (Aristolochiaceae), Mao lương (Rauunculaceae) cho vị thuốc mang tên mộc thông. Tại Việt Nam, cũng có mấy cây khai thác với tên mộc thông. Khi sử dụng cần chú ý theo dõi. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số cây thường được dùng nhất. Vị mộc thông, nguyên gọi là thông thảo, vì có lỗ nhỏ ở hai đầu nên gọi tên như vậy ("mộc" là gỗ, "thông" là thông qua).
Móng lưng rồng - 九死還魂草 (九死还魂草). Còn gọi là chân vịt, quyển bá, vạn niên tùng, kiến thủy hoàn dương, hồi sinh thảo, trường sinh thảo, cải tử hoàn hồn thảo, hoàn dương thảo, nhả mung ngựa (Thái), thạch bá chi. Tên khoa học Selaginella tamariscina (Beauv.) Spring. Thuộc họ Quyển bá (Selaginellaceae).
Mù u - 海棠油. Còn gọi là đồng hồ, khung tung, khchyong (Cămpuchia). Tên khoa học Calophyllum mophyllum L. (Balsamaria inophyllum Lour.). Thuộc họ Măng cụt (Guttiferae).
Mùi tây - 歐芹 (欧芹). Còn gọi là rau pecsin, persil. Tên khoa học Petroselinum sativum Hoff. (Carum petroselinum Benth. et Hoof. f). Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Muống biển - 馬鞍藤 (马鞍藤). Tên khoa học Ipomoea biloba Forsk, (Ipomoea maritima R. Br., Convolvulus pescaproe L. Batatas maritima Bojer.). Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Muồng trâu - 翅荚决明, 对叶豆. Còn gọi là trong bhang, ana drao bhao (Buôm mê thuột), dâng het, tâng hét, dang hét khmoch (Campuchia) khi lek ban (Lào). Tên khoa học Cassia alata L., (Cassia bracteata L., Cassia herpetica Jacq.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Muồng truổng - 簕欓花椒. Còn gọi là màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương, cam. Tên khoa học Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]