Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

SÀI ĐẤT - 蟛蜞菊

Còn gọi là húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc.

Tên khoa học Wedelia calendulacea (L.) Less (Verbesina calendulacea L.).

Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).

sài đất, 蟛蜞菊, húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc, Wedelia calendulacea (L.) Less (Verbesina calendulacea L.), họ Cúc Asteraceae, Compositae

sài đất, 蟛蜞菊, húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc, Wedelia calendulacea (L.) Less (Verbesina calendulacea L.), họ Cúc Asteraceae, Compositae

Sài đất - Wedelia calendulacea

A. MÔ TẢ CÂY

Sài đất còn có tên húng trám vì khi vò cây có mùi trám, và được một số nơi dùng nó ăn sống như ăn rau húng. Người ta còn gọi là ngổ núi vì cây giống cây rau ngổ lại mọc hoang trong núi. Tên cúc nháp hay cúc giáp vì hoa giống hoa cúc, lá và thân lại nham nháp.

Sài đất là một loại cỏ sống dai, mọc lan bò, chỗ thân mọc lan tới đâu rễ mọc tới đấy, nơi đất tốt có thể cao hơn 0,5m. Thân màu xanh có lông trắng cứng nhỏ. Lá gần như không cuống, mọc đối, hình bầu dục thon dài, 2 đầu nhọn, dài 15-50mm, rộng 8-25mm, có lông nhỏ cứng ở cả 2 mặt, mép có 1-3 răng cưa nông, 2 bên gân chính có 2 gân phụ xuất phát gần như từ 1 điểm ở phía cuống lá, gân chính và phụ đều nổi ở mặt dưới lá. Cụm hoa hình đầu, cuống hoa thìa lia màu vàng tươi (khác với hoa cây lỗ địa cúc thường dùng nhầm với cây sài đất, xem ở chú thích). Quả bế không có lông, đầu thu hẹp lại, tận cùng mang một vòng có răng.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta. Thường ưa nơi ẩm mát, Gần đây, do nhu cầu, nhiều nơi đã trồng sài đất để dùng làm thuốc.

Trồng sài đất rất đơn giản, chọn nơi đất tốt, hơi ẩm, cắt những mẩu thân thành từng đoạn dài 20-30cm, hay chọn những đoạn thân có rễ sẵn, vùi 2/3 xuống đất. Trong vòng 15-20 hôm cây đã mọc tốt, sau 1 tháng đã có thể thu hoạch; cắt cây sài đất sát đất, tưới nước bón phân tốt thì sau nửa tháng lại thu hoạch được nữa.

Thu hoạch gần như quanh năm, nhưng tốt  nhất vào vụ Hè các tháng 4-5-8 lúc cây đang ra hoa.

Thường người ta dùng sài đất tươi. Có thể dùng khô nhưng tác dụng có vẻ không bằng tươi. Chúng tôi đang thí nghiệm dùng sài đất ổn định bằng cách cho đồ hơi nước sôi trong 5 phút trước khi phơi hay sấy khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Cây sài đất đã được T. R. Govindachari, K. Nagarajan nghiên cứu từ năm 1956 và đã lấy được từ lá ra một chất lacton gọi là wedelolacton C16H10C7 với  tỷ lệ 0,05%.

Các tác giả cũng đã đưa ra được công thức khai triển (theo W. Karrer. 1958, Konstitution und workommen der organischen Pflanzenstoffe). Trọng lượng phân tử 314,2. Độ chảy 242-244oC (triaxetat).

wedelolacton, C16H10C7

Theo cấu trúc wedelolacton vừa là một flavonoit vừa là một cumarin.

Theo sự nghiên cứu của Bộ môn Dược liệu trường Đại học Dược Hà Nội, trong sài đất có tinh dầu, rất nhiều muối vô cơ. Hoạt chất cho đến nay vẫn chưa xác định được.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Theo báo cáo của bệnh viện Bắc Giang năm 1961, tác dụng kháng sinh của sài đất trong ống nghiệm rất thấp: Không thấy tác dụng với Flexneri, vòng vô khuẩn đối với cầu trùng Staphyllococcus 0,3cm, với bạch cầu trùng 0,2cm, với liên cầu trùng Streptococcus 0,1cm với Typhi 0,1cm.

Trên lâm sàng, ngược lại sài đất biểu hiện 2 tác dụng rõ rệt: Giảm đau, giảm sốt và kháng sinh rõ rệt; không thấy độc tính.

Năm 1966, theo dõi 21 trường hợp viêm nhiễm trùng phần mềm (viêm tấy tỏa lan hay khu trú, viêm quầng, áp xe đầu đinh, phần lớn có sốt), bệnh xá Ngô Quyền (Hải Phòng) chỉ dùng sài đất giã nát đắp lên chỗ viêm, không cho uống và cũng không cho một thứ thuốc nào khác đã đi tới kết luận là tác dụng chống viêm của sài đất rất rõ rệt, những hiện tượng sưng nóng đỏ đều dần dần biến mất, nhưng lá sài đất không có tác dụng đối với những trạng thái viêm đã chuyển sang giai đoạn mưng mủ, áp xe hóa (Sức khỏe, 8-1966).

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Nhân dân Bắc Ninh, Bắc Giang và nhiều nơi khác vẫn dùng cây sài đất ăn sống như rau với thịt hay cá.

Một số nơi khác dùng sài đất tắm trị rôm sảy hoặc uống phòng chạy sởi, chữa báng, sốt rét.

Từ cuối năm 1961, bệnh viện Bắc Giang đã sử dụng điều trị có kết quả mọi trường hợp viêm tấy ngoài da, ở khớp xương, ở răng, vú, sưng bắp chuối, sưng khớp nhiễm trùng, lở loét, mụn nhọt, chốc đầu, đau mắt, .v.v.

Hiện nay việc sử dụng sài đất được phổ biến rộng rãi, có nơi đã dùng sài đất chữa viêm bàng quang cũng có kết quả tốt (Bệnh viện khu Hai Bà Hà Nội, năm 1966).

Có thể dùng tươi hay khô. Nhưng cho đến nay những người dùng thường cho tươi tốt hơn khô. Cây thu hái vào mùa Hè tốt hơn thu hái vào những mùa khác (Phân viện 9). Tuy nhiên còn cần theo dõi nhiều hơn nữa mới có thể đi tới kết luận chắc chắn.

Dùng cây tươi: Ngày uống 100g, giã cây tươi với ít muối ăn, thêm 100ml nước đun sôi để nguội, vắt lấy nước chia làm 1-2 lần uống trong ngày. Bã có thể dùng đắp lên nơi sưng đau.

Có thể giã nát, vắt lấy nước cô đặc thành cao dùng dần. Cao này bảo quản không bị mốc hỏng.

Dùng cây khô: Ngày dùng 50g thêm nửa lít nước, sắc và cô cho đến khi còn 200ml, chia 1-2 lần uống trong ngày.

Thời gian điều trị chừng 1-2 ngày, nhiều nhất tới 5-7 ngày.

Hiện nay có nơi chế thành dạng xirô, ống để uống (Bộ môn Dược liệu Trường đại học Dược Hà Nội), thuốc bột, thuốc viên. Cần chú ý tổng kết xem hình thức nào dùng tiện mà vẫn bảo đảm công hiệu.

Chú thích về nhầm lẫn

Hiện nay có 2 cây thường dùng nhầm với tên sài đất:

1. Cây lỗ địa cúc còn có tên là bành kỳ cúc, tên khoa học là Wedelia  prostrata (Hook. et Arn.) Hemls, cũng họ Cúc (Aseracetae).

Cây này thường có lá ngắn hơn, hoa màu vàng nhạt, quả bế không có lông và không thu hẹp ở đầu, không có vòng lồi lên, đầu cụt.

Chúng tôi chưa thu thập được tên địa phương.

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

Theo báo Phúc Kiến trung y dược tạp chí 10-1959 (Trung Quốc) tại Phúc Kiến đã dùng lỗ địa cúc tươi chế dấm chữa 120 trường hợp bạch hầu có kết quả đạt 96,75%. Nhân dân Trung Quốc còn dùng cây lỗ địa cúc tươi trị viêm amyđan cấp tính, sưng đau cổ họng, viêm phổi, viêm phế quản, ho lâu ngày, cao huyết áp, ho ra máu, máu cam, u ở mũi. Dùng ngoài chữa mụn nhọt đầu đinh kết quả rất tốt.

Báo Dược học Việt Nam 11-1965 có giới thiệu một đơn vị quân y dùng lỗ địa cúc đã phơi khô nấu thành cao tiêu độc dùng chữa viêm tấy, nhọt, apxe, ho, lở loét, .v.v. có kết quả tốt. Nhưng dùng tươi kết quả tốt hơn. Tuy nhiên trong báo cáo không mô tả rõ cây, lại có chú thích là có nơi gọi là sài đất Bắc Giang, cho nên chúng tôi thấy cần chú ý theo dõi lại.

2. Cây sài đất giả: Chỉ mới thấy Quốc doanh Hà Nội thu mua nhầm một vài lần. Cây này có tên khoa học là Lippia nodiflora (L) L. C. Rich., thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).

sài đất giả, Lippia nodiflora (L) L. C. Rich., họ Cỏ roi ngựa, Verbenaceae

Sài đất giả - Lippia nodiflora

Cây này rất dễ phân biệt ở những đặc điểm: Cành gần như vuông, nhẵn hay hơi có lông. Lá hình thìa, đầu hơi tròn, mép phía trên có răng cưa, mép phía dưới hoàn toàn nguyên. Hoa nhỏ màu xanh nhạt, có khi vàng hồng hay trắng, mọc thành bông ở nách lá, lúc đầu hình đầu, sau khi kết quả thì dài ra hình như bắp ngô nhỏ dài 1-1,5cm trên có những hàng quả khô màu nâu đen.

Cây này ít thấy dùng làm thuốc ở nước ta. Theo một số tác giả, vùng Nha Trang người ta uống thay chè hay dùng chữa viêm phổi và một vài bệnh đường hô hấp.

Tại Ấn Độ, cây này được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa, thông tiểu.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Hoạt thạch
03/07/2025 09:29 CH

- 滑石. Còn gọi là ngạnh hoạt thạch, hoạt thạch phấn, nguyên hoạt thạch. Tên khoa học Talcum.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Hoàng đằng - 黄藤. Còn gọi là nam hoàng liên, thích hoàng liên. Tên khoa học Fibraurea tinctoria Lour. (Fibraurea recisa Pierre). Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Hoàng đằng chân vịt - 毛葉輪環藤 (毛叶轮环藤). Còn gọi là tờ rôn, nhân sâm, sâm nam, plou, plou bat (Cămpuchia). Tên khoa học Cyclea peltata Hook. et. Thw (Cocculus peltatus DC). Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Hoàng đằng loong trơn Tên khoa học Cyclea bicristata Diels. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Còn gọi là sâm hai sóng.
Hoàng kỳ - 黄芪. Hoàng kỳ (Radix Astragali) là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ - [Astragalus menbranaceus (Fish) Bunge] - hay cây hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholcus Bunge) hoặc của những cây cùng chi đều thuộc họ Đậu (Fabaceae). Vị thuốc màu vàng, sở trường về bổ cho nên có tên gọi như vậy: Hoàng là vàng, kỳ là nhớn (sở trường).
Hoàng liên - 黃連. Hoàng liên (Coptis - Rhizoma Coptidis) là thân rễ phơi khô của nhiều loài hoàng liên chân gà như Coptis quinquesecta, Coptis sinensis Franch, Coptis teeta Wall., Coptis teetoides C. Y. Cheng, .v.v. đều thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae).
Hoàng liên gai - 小蘗紅豆杉. Còn gọi là hoàng mù - hoàng mộc. Tên khoa học Berberis wallichiana DC. Thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Hoàng liên ô rô - 闊葉十大功勞 (阔叶十大功劳). Còn gọi là thập đại công lao (Trung Quốc). Tên khoa học Mahonia bealii Carr. Thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Hoàng nàn - 長籽馬錢 (长籽马钱). Còn gọi là vỏ dãn, vỏ doãn. Tên khoa học Strychnos wallichiana Steud, ex Dc., Strychnos gauthierana Pierre (Strychnos malacensis Clarke). Thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Hoàng nàn (Cortex Strychnii gauthieranae) là vỏ thân phơi hay sấy khô của cây hoàng nàn.
Hoàng tinh - 黃精. Còn gọi là củ cây cơm nếp (Lào Cai) woòng sính, kim thị hoàng tinh, cứu hoang thảo, koesd ka sat pa (Mèo Xiêng Khoảng). Tên khoa học Polygonatum kingianum coll. et Hemsl. Thuộc họ hành tỏi (Liliaceae). Hoàng tinh (Rhizoma Polygonati) là thân rễ phơi hay sấy khô hoặc chế biến rồi phơi hay sấy khô của cây cơm nếp hay cây hoàng tinh Polygonatum kingianum coll. et Hemsl và các cây cùng chi khác loài như Polygonatum sibiricum Redoute, Polygonatum multiflorum L.v.v... đều thuộc họ hành tỏi (Liliaceae). Không nên nhầm tên cây hoàng tinh này với cây hoàng tinh hay cây củ dong cho tinh bột vẫn thấy luộc bán ở nhiều nơi. Cây này có tên khoa học Maranta arundinacea L. thuộc họ Dong (Marantaceae). Người xưa cho rằng vì vị thuốc có màu vàng (hoàng = vàng) do tinh khí của đất sinh ra, cho nên có tên hoàng tinh.
Hoạt thạch - 滑石. Còn gọi là ngạnh hoạt thạch, hoạt thạch phấn, nguyên hoạt thạch. Tên khoa học Talcum.
Hồi - 大茴香. Còn gọi là đại hồi, bát giác hồi hương, đại hồi hương. Tên khoa học Illicium verum Hook.f. Thuộc họ Hồi (Illiciaceae). Đại hồi hay bát giác hồi hương (Fructus Anisi Stellati hoặc Anisum stellatum hay Illicium) là quả chín phơi khô của cây hồi. Hồi là về, hương là thơm; thịt thiu hay tương thối cho ít đại hồi vào nấu thì mùi thơm lại trở về do đó có tên.
Hồi đầu thảo - 水田七. Còn gọi là vùi đầu thảo, vui sầu. Tên khoa học Schizocapsa plantaginea Hance. Thuộc họ Râu hùm (Taccaceae).
Hồi núi - 八角. Còn gọi là đại hồi núi (Faux badianier), mu bu (tiếng Mèo). Tên khoa học Illicium griffithii Hook. f. et Thoms. Thuộc họ Hồi (Illiciaceae).
Hồng bì - 黄皮. Còn gọi là hoàng bì. Tên khoa học Clausena lansium (Lour.) Skeels [Clausena wampi (Blanco) Oliv.]. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Hồng đằng - 紅藤 (红藤). Còn gọi là thuyết đằng, đại hoạt đằng, hoạt huyết đằng, kê huyết đằng, đại huyết đằng, dây máu người. Tên khoa học Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wils. (Holboellia cuneata Oliv.). Thuộc họ Huyết đằng (Sargentodoxceae). Hồng đằng hay huyết đằng (Caulis Sargen-todoxae), là thân phơi hay sấy khô của cây huyết đằng Sargentodoxa cuneata (Oliv) Rehd, et Wils. Ngoài ra, người ta còn dùng kê huyết đằng (Caulis Mucunae) là thân của cây kê huyết đằng (Mucuna birwoodiana Tutcher) hoặc một số loài Milletia như Milletia nitida Benth; Miletia diesiana Harms đều thuộc họ Cánh bướm (Fabaceae). Tên huyết đằng vì thân cây cắt ra có chất nhựa màu đỏ như máu (huyết là máu, đằng là dây), kê huyết đằng là dây máu gà.
Hồng đậu khấu - 紅豆蔻 (红豆蔻). Còn gọi là sơn khương tử, hồng khấu. Tên khoa học Alpinia galanga Willd. Thuộc họ gừng (Zingiberaceae). Hồng đậu khấu - (Fructus Alpiniae galangae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây riềng nếp (Alpinia galanga Willd.).
Hồng xiêm - 人心果. Còn gọi là tầm lức, sacôchê, sabôchê, sapotillier. Tên khoa học Achras sapota l., Sapota achras Mill. Thuộc họ Hồng xiêm (Sapotaceae).
Hublông - 啤酒花. Còn gọi là houblon, hương bia, hoa bia. Tên khoa học Humulus lupulus L. Thuộc họ Gai mèo (Cannabinaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]