Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

SẢ - 香茅

Còn gọi là cỏ sả, lá sả, sả chanh, hương mao.

Tên khoa học Cymbopogon nardus Rendl (Sả)-cymbopogon flexuosus. Stapf (Sả chanh).

Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

SẢ, 香茅, cỏ sả, lá sả, sả chanh, hương mao, Cymbopogon nardus Rendl (Sả), cymbopogon flexuosus. Stapf, họ Lúa Poaceae, Gramineae

Sả - Cymbopogon nardus

A. MÔ TẢ CÂY

Sả là loại cỏ sống lâu năm, mọc thành bụi, cao từ 0,80 đến 1,5m hay hơn. Thân rễ trắng hay hơi tím. Lá hẹp, dài giống như lá lúa, mép hơi nháp. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống. Toàn cây có mùi thơi đặc biệt mùi sả.

Trồng làm thuốc, người ta ít phân biệt sả này với sả khác, nhưng khi trồng để cất tinh dầu người ta phân biệt sả ra hai nhóm có tinh dầu có giá trị khác hẳn nhau:

1. Nhóm sả cho tinh dầu với thành phần chủ yếu là Citronellal và genariola (citronnelle).

   Trong nhóm này có loài Cymbopogon winterianus, Cymbopogon nardus (L.) Rendl. (Andropogon nardus L.) có hàm lượng tinh dầu cao và chất lượng tốt nhất, sau đấy đến cây sả Cymbopogon confertiflorus Stapf cho ít tinh dầu hơn, chất lượng cũng kém hơn.

2. Nhóm sả cho tinh dầu với thành phần chủ yếu là xitrala (Lemon grass-Verveine des Indes) làm tinh dầu có mùi chanh rất rõ.

   Đứng đầu nhóm sả này là sả Cymbopogon flexuosus Stapf. (Andropogon flexuosus Nees), sau đến loài Cymbopogon citratus Stapf, (Andropogon Schoenanthus L.).

Ngoài hai nhóm này còn một số loài sả cho tinh dầu có thành phần khác hẳn mặc dầu về hình thái và giải phẫu rất khó phân biệt như loài sả Cymbopogon martinii (Roxb.) Wats. thì thứ motia cho tinh dầu gọi là essence Palma rosa hay Geranium des Indes chứa tới 75-95% geraniola, còn thứ sofia lại cho một thứ tinh dầu không chứa geraniola mà lại chỉ có ancol perilic.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây sả được trồng ở khắp nước ta, nhưng diện tích trồng làm thuốc không nhiều, chỉ có tính chất gia đình và người ta chỉ dùng rễ hoặc toàn cây đào về dùng tươi hay phơi trong râm mát.

Nhưng diện tích trồng sả để cất tinh dầu lại rất lớn: Từ trước Cách mạng tháng 8, ở miền Bắc nước ta diện tích trồng ở đồn điền Sơn Cốt (Thái Nguyên cũ - Bắc Thái hiện nay) hằng năm cho khoảng 10 tấn tinh dầu. Từ ngày hòa bình lập lại ở miền Bắc nước ta (1954) diện tích trồng sả để cất tinh dầu tăng dần tới hàng nghìn hecta, hằng năm cung cấp hằng trăm tấn tinh dầu dùng trong nước và xuất khẩu. Nhu cầu tinh dầu sả trên thế giới vào khoảng 3.000-4.000 tấn/năm. Những nước sản xuất nhiều tinh dầu sả nhất là Inđônêxya (nổi tiếng sả Giava), Xrilanca nổi tiếng với tên sả Xrilanca, sau đến Ấn Độ, Trung Quốc.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Nhân dân ta dùng rễ và toàn cây tươi khô. Hoạt chất của sả như thế nào hiện chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Chỉ mới biết trong sả có 1 đến 2% tinh dầu.

Tùy theo loài sả, thành phần của tinh dầu thay đổi và có giá trị khác nhau. Tinh dầu sả cất từ cây sả Cymbopogon nardus (L.) Rendl. (sả Xrilanca) và cây Cymbopogon winterianus Jowitt (sả Giava) có từ 20 đến 40% geraniola và citronellola, 40 đến 60% xitronellala. Loài thứ hai được trồng nhiều ở Giava, Đài Loan, Trung Mỹ (Guatemala), Ghinê, Mangat. Tinh dầu sả cất từ cây sả chanh Cymbopogon flexuosus và C. citratus chứa từ 70 đến 80% xitral. Loại sả chanh này được trồng nhiều ở Ấn Độ, Mangat, đảo Como, Trung Mỹ (Guatemala), châu Phi ( Cônggô, Kênya). Tinh dầu sả cất từ loài Cymbopogon martinii  var. motia chứa 75- 95% geraniola còn var. sofia chứa ancol perilic.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Tinh dầu sả dùng làm thuốc giúp tiêu hóa, đuổi muỗi, còn dùng trong công nghiệp chất thơm, làm nước hoa, xà phòng thơm...

Lá sả dùng pha nước uống cho mát và tiêu. Củ sả có tác dụng thông tiểu tiện, ra mồ hôi, chữa cảm sốt.

Ngày dùng 15 đến 30g củ sả hay lá sả dưới dạng thuốc sắc hay nấu nước xông.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Bỏng nổ
30/03/2025 08:40 CH

- 白飯樹 (白饭树). Còn gọi là cây nổ, bỏng nẻ, mắc tẻn (Thổ), cáng pa (Thái). Tên khoa học Fluggea virosa (Roxb.Ex Will) Baill. (Fluggea microcarpa Blume). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Râu ngô - 玉米须. Râu ngô (Stigmata Maydis hay Styli et Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây ngô (Zea mays L.) đã già và cho bắp. Râu ngô hái vào lúc ta thu hoạch ngô.
Rau om - 水芙蓉. Còn gọi là ngổ om, mò om, ngổ, ma am (Cămpuchia), phắp hom pôm (Lào). Tên khoa học Limnophila aromatica (Lamk.) Merr. Thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Rau răm - 芳香蓼. Còn gọi là thủy liểu, chi krassang tomhom (campuchia), phăk phèo (Viêntian). Tên khoa học Polygonum odoratum Lour. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).
Rau sam - 馬齒莧 (马齿苋). Còn gọi là mã xỉ hiện, pourpier. Tên khoa học Portulaca oleracea L. Thuộc họ Rau sam (Portulacaceae). Người ta dùng toàn cây rau sam tươi hay phơi hoặc sấy khô (Herba Portulacae). "Mã" là con ngựa, "xỉ" là răng, "hiện" là một thứ rau, vì cây rau sam là một thứ rau có lá giống hình răng con ngựa.
Rau tàu bay - 野茼蒿. Tên khoa học Gynura crepidioides Beth. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Riềng - 高良薑 (高良姜). Còn gọi là cao lương khương, tiểu lương khương, phong khương, galanga. Tên khoa học Alpinia officinarum Hance. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cao lương khương hay lương khương (Galanga, hay Rhizoma Alpiniae offcinarum) là thân rễ phơi khô của cây riềng. Vì đây là một loại “gừng” mọc ở quận Cao Lương, do đó có tên này (khương là gừng).
Rong mơ - 海藻. Còn gọi là loại rau mã vĩ, rau ngoai, rau mơ, hải tảo, rong biển. Tên khoa học Sargassum, Herba Sargassi. Rong mơ hau rau mơ (Sargassum hoặc Herba Sargassi) là toàn tảo rửa sạch phơi hay sấy khô của nhiều loài tảo khác nhau như Dương thê thái - Sangassum fusiforme (Harv). Setch., Hải khảo tử - Sargssum pallidum (Turn. C. Ag.) hoặc một loài tảo Sagssum sp. khác đều thuộc họ Rong mơ (Sargassaceae).
Rung rúc - 老鼠耳. Còn gọi là rút dế, cứt chuột, đồng bìa. Tên khoa học Berchemia lineata (L.) DC. Thuộc họ Táo (Rhamnaceae).
Ruối - 鵲腎樹 (鹊肾树). Còn gọi là Duối, snai (campuchia), som po, ta ko, re mo (Lào). Tên khoa học Streblus asper lour. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Sả - 香茅. Còn gọi là cỏ sả, lá sả, sả chanh, hương mao. Tên khoa học Cymbopogon nardus Rendl (Sả)-cymbopogon flexuosus. Stapf (Sả chanh). Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Sa nhân - 砂仁. Còn gọi là súc sa mật. Tên khoa học Amomum xanthioides Wall. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Sa nhân (Fructus et Semen Amomi xanthioidis) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây sa nhân (Amomum xanthioides). Người ta còn phân biệt xác sa là quả còn cả lớp vỏ và sa nhân là khối hạt còn lại sau khi đã bóc lớp vỏ ngoài. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên sa nhân; sa là cát, sỏi.
Sa nhân - Đậu khấu - 砂仁 - 豆蔻. Vấn đề sa nhân và đậu khấu hiện nay rất khó giải đáp chính xác. Với những tên đó, người ta dùng quả của nhiều loại cây khác nhau thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Dưới đây là một số vị thuốc chính nguồn gốc là những quả của nhiều loài cây họ Gừng: (1) Sa nhân (Fructus Amomi xanthioides); (2) Dương xuân xa (Fructus - Amomi villosi); (3) Đậu khấu còn gọi là bạch đậu khấu hay viên đậu khấu (Fructus Amomi cardamomi hay Fructus Cardamomi rotundi); (4) Tiểu đậu khấu (Fructus Cardamomi); (5) Hồng đậu khấu còn gọi là sơn khương tử (Fructus Alpiniae galangae); (6) Thảo đậu khấu (Semen Alpiniae katsumadai); (7) Ích trí nhân (Fructus Alpiniae yichi).
Sài đất - 蟛蜞菊. Còn gọi là húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc. Tên khoa học Wedelia calendulacea (L.) Less (Verbesina calendulacea L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Sài hồ - 柴胡. Còn gọi là bắc sài hồ, sà diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ. Tên khoa học Bupleurm sinense DC. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae). Sài hồ (Radix Bupleuri) là rễ phơi hay sấy khô của cây sài hồ Bupleurum sinense DC. và một số cây khác cùng chi cùng họ. Tại Việt Nam hiện nay một số nơi dùng một loại cúc tần làm sài hồ, cấn chú ý tránh nhầm lẫn (xem chú thích). Sài là củi. Cây non thì ăn, già thì làm củi do đó có tên này.
Sắn dây - 葛根. Còn gọi là cát căn, cam cát căn, phấn cát, củ sắn dây. Tên khoa học Pueraria thompsoni Benth. (Pueraria triloba Mak., Dolichos spicatus Grah.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cát căn (Radix Puerariae) là rễ phơi hay sấy khô của cây sắn dây. Cát là sắn, căn là rễ; vị thuốc là rễ một loại sắn.
San sư cô - 青牛膽 (青牛胆). Còn có tên là tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô. Tên khoa học Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Sắn thuyền - 多花蒲桃. Còn gọi là sắn sàm thuyền. Tên khoa học Syzygium resinosum (Gagnep) Merr. et Perry (Eugenia resinosa). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Sảng - 假蘋婆 (假苹婆). Còn gọi là cây sảng, sảng lá kiếm, quả thang. Tên khoa học Sterculia lanceolata Cavan. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]