Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

QUẾ QUAN - 錫蘭桂 (锡兰桂)

Còn gọi là quế Xrilanca.

Tên khoa học Cinnamomum zeylanicum Nees (Cinnamomum aromaticum Grah, Laurus cinnamomum Roxb.).

Thuộc họ Long não (Lauraceae).

QUẾ QUAN, 錫蘭桂, 锡兰桂, quế Xrilanca, Cinnamomum zeylanicum Nees, Cinnamomum aromaticum Grah, Laurus cinnamomum Roxb., họ Long não, Lauraceae

Quế quan - Cinnamomum zeylanicum

Quế quan hay quế Xây lan là thứ quế đứng đầu trên thị trường quốc tế. Nước sản xuất chủ yếu quế này hiện nay là Xây lan tức là Xrilanca (gần Ấn Độ).

A. MÔ TẢ CÂY

Cây cao 20-25m, có cành non hình 4 cạnh, trên mặt cánh có nhiều lông ngắn và thưa.

Lá mọc đối, dài cứng, hình trài xoan, hay thuôn dài, nhẵn bóng, về phía cuống hơi thon lại, tù ở đầu. Phiến là dài 11-20cm, rộng 4-6cm, có 3-5 gân rõ rệt nổi rõ cả ở mặt trên và dưới, cuống nhẵn, dài 2cm. Mặt trên có lông măng.

Hoa màu trắng vàng nhạt, mọc thành chùy ở kẽ lá hay đầu cành, dài 10-12cm, cuống chính và cuống phụ nhiều lông.

Quả mọng hình trứng thuôn dài 8mm, phía cuống có đài tồn tại, vỏ quả mẫm, hơi dày, chứa 1 hạt.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Tại nước ngoài, quế quan chủ yếu mọc ở nước Xrilanca. Quế Xrilanca nổi tiếng trên thị trường châu Âu.

Ở nước ta chỉ có ít quế quan, mọc rải rác ở vùng Bái Thượng (Thanh Hóa), Cổ Bạ (Nghệ An). Tại miền Nam, cây này mọc ở dọc đường Nha Trang đi Ninh Hòa, các vùng ẩm ướt ở Côn Đảo, Bà Rịa, Tây Ninh.

Nước ta trồng quế quan cũng bằng hạt, chiết cành hoặc bằng đào những cây con mọc hoang trong rừng về. Phương pháp trồng chủ yếu vẫn là gieo hạt. Sau 4 năm có thể bắt đầu tiến hành thu hoạch.

Mùa thu hoạch thường nên chọn vào sau vụ mưa vì khi ấy vỏ quế dễ bong hơn. Lá và cành cũng được thu hoạch để cất lấy tinh dầu.

Vỏ quế Xrilanca thu hoạch xong được cạo hết lớp biểu bì cho tới sát lớp cương mô gần vùng libe. Vì đây là một đặc điểm của quế Xirilanca bán trên thị trường châu Âu cho nên hiện nay người ta cạo cả vỏ quế một số loại quế khác để bán giả loại quế Xrilanca.

Quế hái về chỉ phơi khô trong mát, chứ không ủ cầu kỳ như quế Thanh Hóa của ta.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Vỏ quế: Trong vỏ quế Xrilanca cũng có những chất như tinh bột, chất nhầy, tanin, chất màu, nhựa, canxi. Nhưng thành phần chủ yếu vẫn là tinh dầu 0,5-2%. Tinh dầu có màu vàng nhạt lúc đầu, nhưng dần dần sẫm nâu lại do hiện tượng bị oxy hóa, nặng hơn nước. Thành phần chủ yếu trong tinh dầu là 65-75% andehyt xinamic, 4-12% các loại phenol trong đó chủ yếu là eugenol, kèm theo ít safrol, furfurol v.v... Trong vỏ quế còn một loại tinh dầu nhẹ hơn nước thường thu được khi mới cất.

Lá quế: Khi tỉa cây quế thường người ta thu hoạch lá quế để cất tinh dầu, tinh dầu lá quế màu nâu, phản ứng axit, mùi đinh hương, chứa có khi tới 84% eugenola; thường eugenola này được dùng để tổng hợp vanilin. Tinh dầu lá quế tan trong 2,5-2,8 thể tích cồn 70º.

Vỏ rễ quế: Trong vỏ rễ quế cũng có tinh dầu, nhưng tinh dầu chứa chủ yếu chất long não, một ít euhenol và safrola, rất ít andehytxinamic.

Hạt quế: Chứa tới 33% chất béo. Thường người ta dùng chất béo này để chế nến thắp.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Công dụng chủ yếu của quế Xrilanca trên thị trường quốc tế là dùng làm gia vị.

Trong điều trị, quế và tinh dầu là những vị thuốc kích thích sự tiêu hóa, hô hấp và tuần hoàn.

Quế có tác dụng làm co mạch, tăng sự bài tiết, tăng co bóp tử cung, tăng nhu động ruột.

Tinh dầu quế là một chất sát trùng mạnh.

Người ta dùng quế dưới hình thức rượu quế, rượu cất quế hoặc xirô quế.

Xem như vậy chúng ta thấy công dụng của quế Xrilanca cũng gần như quế của ta, nhưng không quý như quế của ta.

Thường dùng với liều lượng như sau:

   - Bột quế: 0,05-5g một ngày.

   - Rượu quế: 5-15g một ngày.

   - Xirô quế: 30-69g trong 1 ngày.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cây cơm nếp
04/06/2025 09:02 CH

- Tên khoa học Strobilanthes acrocephalus T. Anders. Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Đỗ trọng - 杜仲. Tên khoa học Eucommia ulmoides Oliv. Thuộc họ Đỗ Trọng (Eucommiaceae). Đỗ trọng (Cortex Eucommiae) là vỏ phơi hay sấy khô của cây Đỗ trọng. Xưa kia vì có người họ Đỗ tên Trọng dùng vị thuốc này, do đó mà đặt tên.
Độc hoạt - 獨活 (独活). Trên thị trường, tên độc hoạt dùng để chỉ thân rễ và rễ của nhiều cây khác nhau. Sau đây là một số vị chính: (1) Xuyên độc hoạt: Radix Angelicae tuhuo là thân rễ và rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên độc hoạt (Angelica laxiflora Diels) ở vùng Hồ Bắc, hoặc cây Angelica megaphylla Diels ở vùng Tứ Xuyên, đều thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umebelliferae); (2) Hương độc hoạt: Radix Angelicae pubescentis là rễ của cây mao đương quy (Angelica pubescen Maxim) thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae); (3) Ngưu vĩ độc hoạt: Radix Heraclei hemsleyani là rễ phơi hay sấy khô của cây độc hoạt đuôi trâu. Ngưu vĩ độc hoạt (Heracleum hemsleyanum Michx) thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae). Cùng với tên ngưu vĩ độc hoạt có nơi còn dùng rễ phơi khô của cây độc hoạt lông mềm, nhuyễn mao độc hoạt - Heracleum lanatum Michx. cùng họ; (4) Cửu nhỡn độc hoạt: Độc hoạt 9 mắt, (Rhizoma Araliae cordatae) còn gọi là thổ đương quy (trong Bản thảo thập di) hay cửu nhỡn độc hoạt (vùng Tứ Xuyên, Trung Quốc) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây cửu nhỡn độc hoạt (Aralia cordata Thunb) thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae).
Đơn buốt - 鬼针草. Còn gọi là đơn kim, quỷ trâm thảo, manh tràng thảo, tử tô hoang, cúc áo. Tên khoa học Bidens pilosa L.. Thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Đơn châu chấu - 虎刺楤木. Còn gọi là cây cuồng, rau gai (Thái nguyên), độc lực (Hà tây), cẩm giảng (Bình gia, Lạng Sơn). Tên khoa học Aralia armata (Wall.) Seem (Panax armatum Wall.). Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae).
Đơn đỏ Còn gọi là bông trang đỏ, mẫu đơn, kam ron tea (Cămpuchia). Tên khoa học Ixora coccinea L. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Đơn lá đỏ - 紅背桂 (红背桂). Còn gọi là đơn tướng quân, đơn tía, mặt quỉ, hồng bối quế hoa. Tên khoa học Excoecaria cochinchinesis Lour. (Excoecaria bicolor Hass., Excoecaria orientalis Pax. et Hoffm., Antidesma bicolor Hassk). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Đơn răng cưa - 包疮叶. Còn gọi là đok ton, kok tap (Lào). Tên khoa học Maesa indica Wall (Boebotrys indica Roxb). Thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae).
Đơn trắng (hé mọ) Còn gọi là lấu, bời lời, bồ chát, cây men sứa. Tên khoa học Psychotria reevesii Wall. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Đơn tướng quân - 台灣蒲桃 (台湾蒲桃). Tên khoa học Syzygium formosum var, ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Đông trùng hạ thảo - 冬蟲夏草 (冬虫夏草). Còn gọi là trùng thảo, hạ thảo đông trùng. Tên khoa học Cordyceps sinrnsis (Berk) Sacc. Thuộc bộ Nang khuẩn (Ascomycetes) họ Nhục tòa khuẩn (Hypocreaceae). Tên đông trùng hạ thảo vì vị thuốc này vào mùa đông là con sâu, mùa hạ lại thành cây cỏ. Sách cổ coi đông trùng hạ thảo bổ ngang nhân sâm. Ở nước ta hiện đang dùng hai loại đông trùng hạ thảo: (1) Đông trùng hạ thảo hiện còn đang phải nhập của Trung quốc; (2) Đông trùng hạ thảo của Việt Nam.
Đu đủ - 番木瓜. Còn có tên là phan qua thụ, lô hong phlê (Campuchia), mắc hung (Lào), cà lào, phiên mộc. Tên khoa học Carica papaya L. Thuộc họ Đu đủ (Papayaceae). Cây đu đủ cung cấp các bộ phận sau đây dùng làm thuốc: Quả đu đủ xanh và chín, hạt đu đủ, hoa đu đủ, nhựa đu đủ, papain, chất ancaloit: cacpain. Công dụng của đu đủ ngày càng phát triển, nhiều nước đã chú ý trồng để dùng trong nước và xuất khẩu.
Dứa - 菠蘿 (菠萝). Còn gọi là thơm, trái thơm (miền Nam). Tên khoa học Ananas sativa Liud. (Ananas sativa L.). Thuộc họ Dứa (Bromeliaceae).
Dứa bà - 龍舌蘭 (龙舌兰). Còn gọi là thùa, lưỡi lê, dứa Mỹ, nil pisey (Cămpchia), sisal, agave (Pháp). Tên khoa học Agave americcana Lin. Thuộc họ Thủy Tiên (Amaryllidaceae). Dứa bà trước đây chủ yếu chỉ được khai thác lấy sợi, một số bộ phận được dùng làm thuốc. Gần đây được một số nước khai thác làm nguyên liệu chiết hecogenin, dùng làm nguyên liệu bán tổng hợp các thuốc loại coctizon.
Dưa chuột - 黄瓜. Còn gọi là dưa leo, tra sac (Cămpuchia), cucuber (Anh), concombre (Pháp), hồ qua (Trung Quốc). Tên khoa học Cucumis sativus Lin. Thuộc họ Bí (Cucurbitaceae).
Dứa dại - 露兜簕. Còn gọi là dứa gai, dứa, dứa gỗ. Tên khoa học Pandanus tectorius Sol. (Pandanus odoratissimus. L. f.). Thuộc họ Dứa dại (Pandanaceae).
Đùm đũm - 蛇泡筋. Còn gọi là cây ngấy, ngấy chĩa lá, ngũ gia bì - đũm hương, cây tu hú. Tên khoa học Rubus cochinchinenis Tratt. (Rubus fruticosus Lour, Rubus playfairii Hemsl.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae).
Dướng - 構樹 (构树). Còn gọi là chử, chử đào thụ, pắc sa, po sa (Viêntian), sa le (Xiêng khoảng), xa (Thổ), murier à papier. Tên khoa học Broussonetia papyrifera Vent. (Morus papyrifera L.). Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Người ta dùng quả chín phơi hay sấy khô làm thuốc với tên là chử thực (Fructus Broussonetiae).
Đương quy - 當歸 (当归). Còn gọi là tần quy, vân quy. Tên khoa học Angelica sinensis (Oliv.) Diels, (Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv). Thuộc họ Hoa tán apraceae (Umbelliferae). Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hay sấy khô của cây đương quy. "Quy" là về, vì vị thuốc này có tác dụng điều khí, nuôi huyết, làm cho huyết đang loạn xạ trở về chỗ cũ, do đó có tên như vậy.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]