Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

QUA LÂU NHÂN - 瓜婁仁

Còn gọi là hạt thảo ca, qua lâu, quát lâu nhân.

Tên khoa học Trichosanthes sp.

Thuộc họ Bí (Cucurbitaceae).

QUA LÂU NHÂN, 瓜婁仁, hạt thảo ca, qua lâu, quát lâu nhân, Trichosanthes sp., họ Bí, Cucurbitaceae

Qua lâu - Tricosanthes kirilowii

Qua lâu nhân, qua lâu (Semen Trichosanthis) là hạt phơi hay sấy khô của nhiều loài Trichosanthes như Trichosanthes kirilowii Maxim, Trichosanthes multiloba Miq. v.v...đều thuộc cùng một họ Bí (Cucurbitaceae).

Ngoài vị qua lâu nhân, cây qua lâu hay thao ca còn cho các vị thuốc khác sau đây:

   1. Qua lâu bì Pericarpium Trichosanthis là vỏ quả phơi hay sấy khô.

   2. Thiên hoa phấn hay qua lâu căn (Radix Trichosanthis) là rễ phơi hay sấy khô của cây thao ca hay qua lâu.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây qua lâu hay thao ca (tên cây ở tỉnh Cao Bằng) là một loại dây leo.

Lá mọc so le, phiến lá xẻ thành nhiều thùy trông như lá cây bí ngô.

Hoa đơn tính, màu trắng.

Quả to bằng quả dưa gang, dài 8-10cm, đường kính 5-7cm, da quả màu xanh, có vằn trắng dọc theo quả. Khi chín, vỏ có màu đỏ, bổ lấy hạt, phơi khô.

Trong một quả có rất nhiều hạt, hình trứng dẹt, dài 1,2-1,5cm, rộng 6-10cm dày ước 4mm, mặt ngoài màu nâu nhạt. ở đầu nhọn có một tễ là một vết lõm trắng. Quanh mép có dìa chừng 1mm. Nhìn qua kính lúp, mặt hạt có vết răn. Bóc vỏ cứng ở ngoài sẽ thấy lớp vỏ mỏng màu xanh. Vị nhạt không mùi.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Hiện nay ta mới phát hiện và thu mua ở Cao Bằng.

Mùa thu hoạch hạt (qua lâu nhân) từ tháng 6 đến tháng 9. Vỏ quả phơi khô cho vị thuốc gọi là qua lâu bì.

Muốn có thiên hoa phấn, sau khi thu hoạch hạt ít lâu (vào mùa thu hay mùa xuân) người ta đào rễ, rửa sạch đất cát, cạo bỏ vỏ ngoài, cắt thành từng đoạn ngắn, bổ dọc, phơi khô, rồi xông diêm sinh để bảo quản. Rễ thu hoạch vào mùa thu là tốt nhất.

Những nơi người ta trồng để chế thiên hoa phấn, thì khi cây ra hoa, người ta ngắt bỏ hết hoa không cho cây kết quả, do đó rễ mập hơn và nhiều bột hơn.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong hạt (qua lâu nhân) có chừng 25-26% chất dầu, trong đó axit không no chiếm tới 66,5%, axit béo no chiếm chừng 30%. Các chất khác chưa rõ.

Trong rễ (thiên hoa phấn) có rất nhiều tinh bột: Mới đây Viện y học Bắc Kinh nghiên cứu trong thiên hoa phấn thấy có chừng 1% chất saponozit.

Vỏ quả (qua lâu bì) chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Qua lâu nhân, qua lâu bì và thiên hoa phấn đều còn là những vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân.

Theo tài liệu cổ: Qua lâu vị ngọt tính hàn; thiên hoa phấn vị ngọt, chua, tính hàn; vào 3 kinh Phế, Vị và Đại tràng. Qua lâu có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, nhuận phế, trị ho, lợi yết hầu, nhuận tràng. Qua lâu nhân nhuận táo, hoạt trường. Thiên hoa phấn sinh tân, chỉ khát, giáng hỏa nhuận táo, bài nùng tiêu thũng. Qua lâu dùng chữa phế nhiệt sinh ho, yếu hầu sưng đau, đại tiện táo kết. Qua lâu nhân chữa táo bón. Thiên hoa phấn chữa tiêu khát, sưng vú, trĩ lòi dom.

Hiện nay, qua lâu bì được dùng chữa ho, thổ huyết, sốt nóng, khát nước. Còn dùng chữa thuỷ thũng, hoàng đản.

Qua lâu nhân chữa đại tiện táo kết, thổ huyết, chữa ho.

Thiên hoa phấn chữa sốt nóng, hoàng đản (người vàng), miệng khô, hơi ngắn.

Liều dùng hằng ngày: Thiên hoa phấn 8-16g. Qua lâu nhân 12-16g dưới dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc kinh nghiệm có thiên hoa phấn:

   - Người đen sạm: Thiên hoa phấn 16g, giã nhỏ, thêm nước đun sôi để nguội, lọc lấy nước uống. Uống luôn trong vài ngày.

   - Trẻ con bị vàng người: Thiên hoa phấn 10g, giã nhỏ, cho thêm nước đun sôi để nguội, gạn lấy nước uống. Có thể thêm ít mật ong vào cho dễ uống hơn.

   - Đơn thuốc chữa phụ nữ đẻ sữa không xuống: Thiên hoa phấn thiêu tồn tính, tán nhỏ. Ngày uống 16 đến 20g.

   - Chữa viêm cổ họng mất tiếng: Qua lâu bì 10g, bạch cương tàm 10g, cam thảo 10g, gừng tươi 4g, nước 500ml. Sắc còn 150ml. Chia 2 lần uống trong ngày.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Ruột gà
28/04/2025 01:42 SA

- 假馬齒莧 (假马齿苋). Còn gọi là rau đắng, rau sam trắng, rau sam đắng, ba kích. Tên khoa học Bacopa monnieri (L.) Pennell, Herpestis monniera (L. ) H. B. K (Gratiola monniera L., Septas repens Lour., Bramia indica Lamk). Thuộc họ Hoa mõm chó (Scrofulariaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cải bắp - 卷心菜. Tên khoa học Brassia oleracea Linn. var capitata D. C. Thuộc họ cải (Brassicaceae).
Cải canh - 芥菜. Còn có tên là cải dưa, cây rau cải, giới tử. Tên khoa học Brassica juncea (l.) Czermet Coss. (Sinapis juncea L.). Thuộc họ Cải (Brassicaceae). Giới tử Sinapis - Semen Sinapis hay Semen Brassicae junceae là hạt phơi hay sấy khô lấy ở quả chín của cây cải canh.
Cải cúc - 茼蒿. Còn gọi là rau cúc, cúc tần ô, đồng hao (T.Q.), chrysanthème des jardins, chrysan thème à couronne. Tên khoa học Chrysanthemum coronarium L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cẩm xà lặc Còn gọi là mỏ quạ, mỏ ó, găng cơm, găng vàng, găng sơn, găng cườm, thiết thỉ mễ (Trung Quốc). Tên khoa học Canthium parvifolium Roxb. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cẩm xà lặc là tên vỏ cây này được xuất bán cho Trung Quốc. Tên này phổ biến ở tỉnh Quảng Bình là nơi được khai thác thu mua để xuất. Tại những nơi khác tên mỏ quạ, mỏ ó phổ biến hơn. Cũng có nơi gọi là cây găng. Tên mỏ quạ còn dùng để chỉ một cây khác (xem vị này) cần chú ý tránh nhầm.
Canh châu - 雀梅藤. Còn gọi là chanh châu, trân châu, kim châu, khan slan (Lạng Sơn), xích chu đằng, tước mai đằng. Tên khoa học Sageretia theezans (L.) Brongn. (Rhamnus theezans L.). Thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae). Ta dùng cành và lá cây canh châu khô làm thuốc hay pha nước uống thay chè.
Canh ki na - 金雞納 (金鸡纳). (Cinchona-Cortex - Chinae - Cortex Cinchonae). Cankina là tên phiên âm tiếng Pháp của cây quinquina.
Cánh kiến đỏ - 紫梗. Còn gọi là tử giao, tử ngạnh, xích giao, hoa một dược, dương cán tất, tử trùng giao, tử thảo nhung. Tên khoa học Lacca-Stick-lac. Cánh kiến đỏ (Lacca) là chất nhựa màu đỏ do một loài rệp son cánh kiến đỏ - Laccifer lacca Kerr. - thuộc họ Sâu cánh kiến lacciferidae hút nhựa cây chủ bài tiết ra. Tên con rệp son, có tác giả xác định là Tachardia lacca R. Bld. (Tachard là một nhà truyền giáo Pháp đã nghiên cứu cánh kiến đỏ ở Pondichery Ấn Độ và báo cáo ở Viện hàn lâm Pháp năm 1710), cũng có tác giả xác định là Carteria lacca Sign. (do Carter đã nghiên cứu cánh kiến đỏ ở Bombay, Ấn Độ năm 1860-1861). Hiện nay tên Laccifer lacca Kerr. thông dụng hơn cả. Tuy nhiên có thể những chủng đó có chỗ khác nhau, ta chưa phát hiện được.
Cánh kiến trắng - 安息香. Còn có tên cây bồ đề, an tức hương, benzoin. Tên khoa học Styrax tonkinonse Pierre. Thuộc họ Bồ đề (Styracaceae). Theo sách cổ; an = yên, tức = nghỉ, vì mùi thơm của cây làm cho ma quỷ phải yên, không quấy rối người. Có người lại giải thích An tức là tên cổ của một địa phương ngoài Trung Quốc; vì cây có hương thơm, nguồn gốc ở nước An Tức xưa. An tức hương (Benzoinum - Benzoe) là nhựa của cây cánh kiến trắng hay cây bồ đề.
Canhkina - 金雞納 (金鸡纳). Tên khoa học Cinchona sp. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Tùy theo mục đích chữa bệnh hay làm nguyên liệu chiết ancaloit người ta dùng vỏ những cây canhkina khác nhau: (1) Để làm thuốc bổ, chữa sốt thường người ta dùng vỏ cây canhkina đỏ - Cinchona succirubra Pavon; (2) Để chiết ancaloit toàn phần người ta có thể dùng vỏ cây canhkin đỏ hoặc vỏ canhkina vàng Cinchona calisaya Wedd, hoặc canhkina Cinchona ledgeriana Moens; (3) Vỏ cây canhkina xám (Cinchona officinalis L.) thường được dùng chế rượu khai vị.
Cảo bản - 藁本. Cảo bản là một vị thuốc tương đối thông dụng trong Đông y. Vì gốc cây như gốc lúa ("cảo" = lúa, "bản" = gốc) do đó có tên cảo bản. Trên thị trường có 2 loại cảo bản: 1. Bắc cảo bản - Rhizoma et Radix Ligustici jeholensis; 2. Tây khung cảo bản - Rhizoma et Radix Ligustici sinensis...
Cát cánh - 桔梗. Tên khoa học Platycodon grandiflorum A. DC. Thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae). Cát cánh hay kết cánh (Radix platycodi) là rễ khô của cây cát cánh. Tên Platycodon do chữ Platys là rộng, Codon là chuông. Grandiflorum do chữ grandi là to, florum là hoa vì cây cát cánh có hoa to hình cái chuông rộng.
Cẩu tích - 狗脊. Còn gọi là rễ lông cu ly, kim mao cẩu tích, cẩu tồn mao, cây lông khỉ. Tên khoa học Cibotium barometz (L.) J. Sm. Thuộc họ Lông cu ly (Dicksoniaceae). Cẩu tích hay kim mao, cẩu tích (Rhizoma Cibotii) là thân rễ phơi hay sấy khô, có khi thái mỏng, phơi hay sấy khô của cây lông cu ly. Cẩu là con chó, tích là lưng, xương sống. Vì vị thuốc chưa thái giống lưng con chó, do đó có tên này.
Cây áctisô - 菜薊 (菜蓟). Tên khoa học Cynara scolymus L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng thân và lá tươi của cây áctisô.
Cây ba gạc - 蘿芙木 (萝芙木). Còn có tên là la phu mộc, san to (Sapa), lạc toọc (Cao Bằng). Tên khoa học Rauwolfia verticillata (Lour) Baill. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Người ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Rauwolfiae verticillatae) của cây ba gạc, hay la phu mộc. La phu mộc = dịch âm Trung Quốc của chữ Râuvonphia (Rauwolfia) tên khoa học của cây này. Tên san to nghĩa là ba chạc, vì cây có 3 lá, chia ba cành. Tên lạc toọc nghĩa là một rễ, vì cây có một rễ.
Cây ba gạc Ấn Độ - 印度蘿芙木 (印度萝芙木). Còn có tên Ấn Độ sà mộc, Ấn Độ la phù mộc. Tên khoa học Rauwoflia serpentina Benth. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Người ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Rauwfliae serpentinae) của cây ba gạc Ấn Độ.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]