Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

PHÒNG PHONG - 防風 (防风)

Xuyên phòng phong, Radix Ligustici brachylobi, Ligusticum brachylobum Franch, họ Hoa tán Apiaceae, Umbelliferae

Xuyên phòng phong - Ligusticum brachylobum

Phòng phong, thiên phòng phong, Radix Ledebouriellae seseloidis, đông phòng phong, bàng phong, Ledebouriella seseloides Wolff., họ Hoa tán Apiaceae, Umbelliferae

Phòng phong - Ledebouriella seseloides

Phòng phong theo như tên gọi là một vị thuốc rất hay được dùng để chữa các chứng bệnh do gió gây ra (phong là gió, phòng là phòng bị).

Trên thực tế, phòng phong không phải là một vị thuốc, mà là nhiều vị do nhiều cây khác nhau cung cấp.

Chỉ kể một số cây chính:

1. Xuyên phòng phong - (Radix Ligustici brachylobi) là rễ khô của cây xuyên phòng phong (Ligusticum brachylobum Franch) thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).

2. Phòng phong hay thiên phòng phong - (Radix Ledebouriellae seseloidis) còn gọi là đông phòng phong hay bàng phong là rễ khô của cây phòng phong (Ledebouriella seseloides Wolff.) cùng thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).

3. Vân phòng phong còn gọi là trúc diệp phòng phong (Radix Seseli) là rễ khô của cây phòng phong Vân Nam (Seseli delavayi Franch.) thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae). Vân phòng phong còn do cây phòng phong lá thông (tùng diệp phòng phong-Seseli yunnanense Franch) cùng họ cung cấp nữa.

Ngoài những cây chính kể trên, có nhiều nơi còn dùng rễ những cây Carum carvi L., tiền hồ hoa trắng (Peucedanum praeruptorum Dunn), Siler divaricatum Benth. et Hook., pimpinella candolleana Wright et Arn, v.v... đều thuộc họ Hoa tán.

Vì vị phòng phong chủ yếu ta vẫn phải nhập của nước ngoài, do đó cũng cần chú ý kết quả không thống nhất do nguồn gốc vị thuốc không thống nhất.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây xuyên phòng phong (Ligusticum brachylobum) là một cây sống lâu năm cao tới 1m. Từ gốc ra những lá có cuống dài 10-15cm, phía dưới cuống phát triển thành bẹ ôm lấy thân. Lá 2-3 lần xẻ lông chim. Cụm hoa hình tán kép gồm 25-30 tán nhỏ, dài ngắn không đều, dài từ 5-8cm; mỗi tán nhỏ mang 25-30 hoa màu trắng. Quả kép gồm 2 phân quả, hình trứng dẹt không có lông, trên lưng có sống chạy dọc; giữa sống có 3 ống tinh dầu; mặt tiếp xúc có 5-6 ống tinh dầu, hai bên mép phát triển thành cánh.

Cây phòng phong hay thiên phòng phong (Ledebouriella seseloides) cũng là một cây sống lâu năm, cao 0,30-0,80m, lá mọc so le, có cuống dài, phía dưới cũng phát triển thành bẹ ôm vào thân, phiến lá xẻ lông chim 2-3 lần trông giống lá ngải cứu. Cụm hoa hình tán kép, mỗi tán kép có 5-7 tán nhỏ, cuống tán nhỏ không đều nhau.  Mỗi tán nhỏ có 4-9 hoa nhỏ màu trắng. Quả kép gồm 2 phân quả, hai quả dính nhau trông như hình chuông; trên lưng quả có sống chạy dọc, giữa sống có một ống tinh dầu, mặt tiếp xúc giữa 2 phân quả có 1 ống tinh dầu.

Cây vân phòng phong hay phòng phong lá tre - trúc diệp phòng phong (Seseli delavayi) là một cây sống lâu năm cao 0,30-0,50m; lá kép 2 -3 lần xẻ lông chim có cuống dài, thùy lá giống lá tre dài 7-10cm, rộng 2-4cm, mép nguyên. Cụm hoa hình tán kép gồm 5-8 tán nhỏ, mỗi tán nhỏ gồm 10-20 hoa nhỏ có cuống dài ngắn không đều. Hoa màu trắng. Quả hình trứng dài màu tím nâu, trên lưng phân quả có sống chạy dọc, giữa sống quả có 3 ống tinh dầu, ở mặt tiếp xúc giữa 2 phân quả có 5 ống tinh dầu.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Như trên đã nói, phòng phong chưa thấy mọc ở nước ta. Ta vẫn còn phải nhập vị thuốc này ở Trung Quốc. Tại Trung Quốc xuyên phòng phong chủ yếu sản xuất ở Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam. Phòng phong chủ yếu sản xuất ở Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Linh, Hà Bắc, Sơn Đông, Nội Mông. Vân phòng phong chủ yếu sản xuất ở Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam.

Vào hai mùa xuân, thu, đào lấy rễ , cắt bỏ phần trên, phơi hay sấy khô là được.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong phòng phong (Ledebouriella seseloides) người ta đã thấy có các chất manit, những chất có tính chất phenola với độ chảy 92oC, glucozit đắng và các chất đường.

Theo Ư Đạt Vọng, trong loại phòng phong (Siler divaricatum) có 0,05% tinh dầu.

Các loại phòng phong khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Năm 1942 (Trung Hoa dân quốc y học hội) Trung Xuyên Công Hải đã báo cáo dùng chất chiết từ vị phòng phong cho thỏ đã được gây sốt uống thì thấy có tác dụng hạ nhiệt.

Năm 1956 (Trung Hoa y học tạp chí, 10: 964-968) Tôn Thế Tích đã báo cáo dùng vacxin thương hàn tiêm tĩnh mạch thỏ để gây sốt rồi so sánh tác dụng giảm sốt của một số vị thuốc đông y thấy vị phòng phong do Ư Đạt Vọng xác định là Siler divaricatum chế thành thuốc sắc 20% (trọng lượng trên thể tích) và thuốc ngâm với liều 10mg cho 1kg thể trọng cho vào dạ dày thì nửa giờ sau khi cho thuốc, tác dụng giảm sốt rõ rệt. Tác dụng giảm sốt của thuốc sắc có thể duy trì trên 2 giờ rưỡi, nhưng ngược lại với thuốc ngâm thì sau 2 giờ nhiệt độ lại lên cao so với con vật làm chứng. Tôn Thế Tích còn cho rằng tác dụng giảm sốt của phòng phong không cao lắm.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Phòng phong còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi đông y.

Tính chất của phòng phong theo đông y là vị cay ngọt, tính ôn, không độc; vào 5 kinh Bàng quang, Can, Phế, Tỳ và Vị. Có tác dụng phát biểu tán phong, trừ thấp, là thuốc chữa cảm mạo biểu chứng ra mồ hôi, dùng chữa nhức đầu choáng váng, mắt mờ, trừ phong, đau các khớp xương.

Ngày dùng 4 đến 10g dưới dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc có phòng phong dùng trong đông y:

   - Chữa thiên đầu thống (đau nhức một bên đầu): Phòng phong, bạch chỉ hai vị bằng nhau tán nhỏ, hòa với mật viên bằng quả táo, mỗi lần ngậm một viên, dùng nước chè mà chiêu thuốc.

   - Chữa triệu chứng khi ngủ ra mồ hôi trộm: Phòng phong 80g, xuyên khung 40g, nhân sâm 20g (có thể dùng đảng sâm). Các vị tán nhỏ, trộn đều; mỗi lần trước khi đi ngủ uống 10-12g bột này.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Thanh cao hoa vàng
10/03/2025 01:40 SA

- 黄花蒿. Còn gọi là thanh hao, thanh cao, thảo cao. Tên khoa học Artemissia annua L. Thuộc họ Cúc Asteriaceae (Compositae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây đại - 雞蛋花 (鸡蛋花). Còn gọi là miến chi tử, kê đản tử, cây hoa đại, bông sứ, hoa sứ trắng, bông sứ đỏ, bông sứ ma, hoa săm pa (Lào). Tên khoa học Plumeria acutifolia Poir. (P. acuminata Roxb, P. obtusa Lour). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây dầu giun Còn có tên là cây rau muối dại, cây cỏ hôi, cây thanh hao dại, thổ kinh giới. Tên khoa học Chenopodium ambrosioides L. (Chenopodium anthelminticum A. Gray.). Thuộc họ Rau muối (Chenopodiaceae). Chú thích về tên: Tên cây dầu giun là tên mới đặt vào khoảng năm 1939-1940, vì cây này cho tinh dầu chữa giun. Có chữ dầu để phân biệt với cây sử quân tử có tên khác là cây giun. Tên thổ kinh giới là tên Trung Quốc giới thiệu. Cần biết để tránh nhầm lẫn.
Cây dền - 木瓣樹 (木瓣树). Còn gọi là cây sai (Hà Bắc - Sơn Động), cây thối ruột, mảy sẳn săn (Thổ). Tên khoa học Xylopia vielane Pierre. Thuộc họ Na (Anonaceae).
Cây diếp cá - 魚精草 (鱼腥草). Còn có tên là cây lá giấp, ngư tinh thảo. Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp (Saururaceae).
Cây dừa cạn - 長春花 (长春花). Còn gọi là trường xuân, hoa hải đằng, bông dừa, dương giác, pervenche de Madagascar. Tên khoa học Catharanthus roseus (L.) G. Don; Vinca rosea L; Lochnera rosea Reich. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây dung - 珠仔樹 (珠仔树). Còn gọi là chè lang, chè dại, duối gia, chè dung. Tên khoa học Syplocos racemosa Roxb. Thuộc họ Dung (Symplocaceae).
Cây gai - 苧麻 (苎麻). Còn gọi là trữ ma (Trung Quốc). Tên khoa học Boehmeria nivea (L) Gand. (Urtica nivea L.). Người ta dùng củ gai (Radix Boehmeriae) là rễ phơi hay sấy khô của cây gai. Theo chữ Hán sợi gai nhỏ là thuyền sợi gai to là trữ.Cây gai vừa dùng làm thuốc vừa cho sợi cho nên gọi là trữ.
Cây hàm ếch - 三白草. Còn có tên là tam bạch thảo, đường biên ngẫu (Lĩnh nam thái dược lục). Tên khoa học Saururus sinensis Baill. (Saururus loureiri Decne). Thuộc họ Lá giấp (Saururaceae). Tên tam bạch (cây có 3 trắng) vì khi cây ra hoa thường có 3 lá bắc màu trắng.
Cây hoa cứt lợn - 勝紅薊 (胜红蓟). Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratumconyzoides L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae).
Cây hoa hòe - 槐花. Còn gọi là hòe mễ, hòe hoa mễ, hòe hoa. Tên khoa học Sophora japonica L. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Người ta dùng hoa hòe hay hòe hoa (Flos Sophorae japonicae) là hoa chưa nở phơi hay sấy khô của cây hòe. Nhiều khi người ta dùng cả quả hòe hay hòe giác (Fructus Sopharae japonicae).
Cây hoa phấn - 紫茉莉. Còn gọi là cây bông phấn, belle de nuit, la ngot, pea ro nghi (Camphuchia). Tên khoa học Mirabilis jalapa L (Jalapa congesta Moench, Nyctago hortensis Bot.). Thuộc họ Hoa giấy (Nyctaginaceae).
Cây hồng hoa - 紅花 (红花). Còn có tên là cây rum. Tên khoa học Carthamus tinctorius L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Người ta thường dùng hồng hoa (Flos Carthami) là hoa phơi hay sấy khô của cây hồng hoa (hoa màu hồng do đó có tên hồng hoa).
Cây hột mát - 腫莢豆 (肿荚豆). Còn gọi là cây xa, thàn mát. Tên khoa học Antheroporum pierrei Gagnep. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Cây huyết dụ - 鐵樹 (铁树). Tên khoa học Cordyline terminalis Kunth (Dracaena terminalis Jacq.). Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Ta dùng lá của cây huyết dụ (Folium Cordyline).
Cây ké đầu ngựa - 蒼耳 (苍耳). Còn gọi là thương nhĩ (tên Trung Quốc), phắt ma (Thổ). Tên khoa học Xanthium strumarium L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng quả ké đầu ngựa, hay toàn bộ phận trên mặt đất của cây ké đầu ngựa, phơi hay sấy khô. Ở Trung Quốc, gọi quả ké là thương nhĩ tử (Fructus Xanthii).
Cây keo giậu Còn có tên là cây bồ kết dại, cây muồng, cây táo nhân. Tên khoa học Leucaena glauca Benth. Thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae). Ta dùng hạt keo còn gọi là hạt muồng, hạt quả bồ kết dại, hạt quả táo nhân - Semen Leucaenae Glaucae.
Cây khôi - 短柄紫金牛. Còn gọi là cây độc lực, đơn tướng quân. Tên khoa học Ardisia sylvestris Pitard. Thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae). Ta dùng lá cây khôi phơi hay sấy khô Folium Ardisiae.
Cây kim vàng - 花葉假杜鵑 (花叶假杜鹃). Còn có tên là Gai kim vàng, Trâm vàng. Tên khoa học Barleria lupulina Lindl. Thuộc họ Ô rô Acanthaceae.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]