Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

PHẬT THỦ - 佛手

Còn gọi là phật thủ phiến, phật thủ cam.

Tên khoa học Citrus medica L.var. sarcodactylus Sw. (Citrus medica L. var. digitata Riss.).

Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).

PHẬT THỦ, 佛手, phật thủ phiến, phật thủ cam, Citrus medica L.var. sarcodactylus Sw., Citrus medica L. var. digitata Riss., họ Cam quít, Rutaceae

Phật thủ - Citrus medica var. digitata

Ta dùng quả phơi khô (Fructus Citri sarcodactyli) của cây phật thủ.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỏ xanh tốt quanh năm, lá mọc so le, hình trứng, mép có răng cưa nhỏ, gai ngắn mọc ở phía dưới lá.

Vào đầu mùa hạ ra hoa màu trắng; quả chín vào mùa đông, vỏ ngoài màu vàng nâu, trên một số những múi chạy dài dọc quả phía dưới tách ra trông như ngón tay cho nên có tên phật thủ (tay phật, thủ là tay).

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Phật thủ được trồng tại nhiều nơi trong nước ta, thường để lấy quả ăn, làm mứt hay làm thuốc.

Còn thấy trồng ở Trung Quốc (Tứ Xuyên, Quảng Đông, Phúc Kiến, Triết Giang, Vân Nam, Quý Châu).

Hái quả về thái dọc thành từng miếng mỏng phơi khô. Rất dễ mốc.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong phật thủ có tinh dầu và một chất flavonoit gọi là hesperidin C25H21O15.

Vỏ quả chứa tinh dầu.

IMG

Trong quả chứa limentin, xitropten C11H10O4 0,007%, ngoài ra còn diosmin C34H44O15 (Dược học tạp chí, 1959, 79, 540).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Phật thủ là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân.

Theo tài liệu cổ: Phật thủ vị cay, đắng và chua, tính ôn; vào 2 kinh Phế và Tỳ. Tác dụng của nó là lý khí, cầm nôn mửa, mạnh tỳ, hóa đờm, giúp tiêu hóa, chữa ho. Dùng trong những trường hợp bụng đầy đau, biếng ăn, nôn mửa, ho.

Ngày dùng 3 đến 6g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Trong sách cổ nói "phàm âm hư không dùng được".

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Tô hạp hương
13/04/2025 08:56 CH

- 蘇合香 (苏合香). Tên khoa học Liquidambar orientalis Mill. Thuộc họ Sau sau (Hamamelidaceae). Ta dùng tô hạp hương hay tô hạp du (Styrax liquidus) là nhựa dầu lấy ở cây tô hạp.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Xuyên khung - 川芎. Còn gọi là khung cùng, tang ky. Tên khoa học Ligusticum wallichii Franch. Thuộc họ Hoa Tán Apiaceae (Umblliferae). Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung. Trong con người, cái đầu được coi là bộ phận cao nhất, như vòm trời. Vị thuốc này chuyên trị các chứng về đầu, não, do đó có tên (khung: cao; cùng: chỗ cuối cùng). Tên xuyên khung vì vị thuốc nguồn gốc ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện đã di thực được vào nước ta.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]