Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

NƯỚC BỌT - 唾液

Còn gọi là nước dãi, nước miếng, thần thuỷ (nước thần), quỳnh dịch (nước ngọc), ngọc tương (nước ngọc), kim tân gọc dịch, quỳnh dịch dưỡng sinh pháp (phép dưỡng sinh bằng nước bọt).

Tên khoa học Saliva.

A. NGUỒN GỐC

Từ thời cổ còn lưu truyền đến chúng ta ngày nay một phương pháp dưỡng sinh như sau: Sáng sớm dậy, sau khi súc sạch miệng bằng nước đun sôi để nguội, ngậm môi, đưa lưỡi liên tục 10 lần lên xuống và sang hai bên trong khoang miệng rồi dùng đầu lưỡi chống lê lên vòm miệng, chờ cho nước bọt ứ ra đầy miệng thì súc súc chừng 5-10 lần, rồi nuốt số nước bọt ấy xuống bụng, chia làm ba lần, mà khi nuốt phải hết sức từ từ. Mỗi ngày làm như vậy hai lần. Nếu chịu làm như vậy trong nhiều tháng thì cơ thể lâu già, nhan sắc tươi đẹp.

Theo y học cổ truyền phương đông thì nước bọt thuộc loại tân dịch mà tân dịch có sự kết hợp tinh túy nhất giữa nước và ngũ cốc. Tân dịch là chất bổ dưỡng đối với cơ thể làm cho da mềm mại, tăng tính đàn hồi, bôi trơn các khớp xương, bổ dưỡng não và tuỷ sống, thông khiếu làm cho sáng mắt hay nói cách khác nước bọt đóng vai trò quan trọng đối với sự sống (dưỡng sinh) và sức khoẻ của con người.

Y học hiện đại đã phát hiện vai trò quan trọng của nước bọt đối với mọi hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể con người. Nước bọt là hỗn hợp chất lỏng do tuyến nước bọt trong khoang miệng tiết ra. Mỗi ngày, một người lớn bình thường tiết ra khoảng 1.000-1.500ml nước bọt.

B. VAI TRÒ CỦA NƯỚC BỌT TRONG CƠ THỂ

1. Trước hết nước bọt đóng vai trò hàng rào diệt khuẩn phòng bênh:

   Những bệnh tật qua đường miệng vào cơ thể ta (bệnh tòng khẩu nhập) gặp nước bọt ở khoang miệng lập tức bị các chất bacteriolysine trong nước bọt hòa tan và phân giải.

   Như vậy nước bọt là chất sát khuẩn và làm sạch khoang miệng không cho các vi khuẩn gây bệnh và các tạp chất độc hại khác dễ dàng vượt qua được hàng rào bảo vệ chặt chẽ này trước khi xâm nhập vào cơ thể.

2. Nước bọt tăng khả năng hập thụ tiêu hoá thức ăn:

   Khi ta ăn cơm và thức ăn, hai hàm răng phải nghiền nát cơm và thức ăn, đồng thời nước bọt tiết ra. Càng nhai kỹ, thức ăn càng được nghiền nhỏ, nước bọt càng được tiết ra nhiều, những chất men có trong nước bọt sẽ giúp cho sự tiêu hóa cơm và thức ăn được tiến hành một phần lớn trong khoang miệng.

   Do vậy con người có thể chủ động nhai lâu, giúp cho bộ máy tiêu hóa được làm việc ít hơn là một điều rất cần thiết đối với người bị viêm loét dạ dầy và hành tá tràng.

3. Nước bọt là một vị thuốc cầm máu thần diệu, mau làm lành vết thương:

   Trong sinh hoạt hàng ngày, khi trên da xuất hiện, nổi mụn nhọt, hoặc xây sát, đứt tay, chảy máu, trong dân gian thường có thói quen quệt nước bọt lên chỗ đau hay chảy máu.

   Trong gia đình nếu có chăn nuôi gia súc, mỗi khi chúng bị thương, chúng ta cũng thấy con vật dùng lưỡi liếm lên vết thương của chúng.

   Làm công việc ấy, chúng nhằm mục đích gì?

   Tiến sĩ Stanley Cohen nhà khoa học Mỹ nổi tiếng đã từng được nhận giải thưởng Noben về sinh lý đã phát hiện nguyên nhân của bí mật này: Trong nước bọt động vật có chứa “một yếu tố sinh trưởng bền bỉ” có tác dụng tái tạo và nhân số lượng tế bào da. Ngoài ra S. Cohen còn phát hiện trong nước bọt còn chứa một lượng nhỏ các chất có hoạt tính sinh học khác như “yếu tố sinh trưởng thần kinh” có tác dụng kích thích sự phân hóa và tái tạo tế bào thần kinh cảm giác và thần kinh giao cảm.

4. Trong nước bọt có chất chỉ thị có thai và phân biệt giới tính của thai nhi:

   Các chuyên gia hóa sinh thuộc trường Đại học Thesus châu Úc (Australia) đã tìm ra phương pháp hóa nghiệm nước bọt hết sức đơn giản để xác định thời kỳ rụng trứng của phụ nữ.

   Căn cứ của sự phát hiện này, dựa trên sự phát hiện ở người phụ nữ 5 ngày trước khi rụng trứng và 6 ngày sau khi rụng trứng hàm lượng đường (glucose) trong nước bọt tăng lên đột biến.

   Rồi căn cứ biết được rằng thai nhi trong bụng mẹ từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 7 do giới tính khác nhau nên nhau thai cũng tiết ra các hormon khác nhau. Hormon này có cả ở trong nước bọt của ngưới đang mang thai, cho nên khi thí nghiệm nước bọt có thể giúp ta biết rõ thai nhi đang nằm trong bụng mẹ là trai hay gái.

5. Các chuyên gia hóa sinh còn phát hiện sự thay đổi thành phần nước bọt có quan hệ mật thiết với bệnh tật:

   Từ trên cơ sở phát hiện này các nhà nghiên cứu đang tìm những phương pháp xét nghiệm nước bọt để chẩn đoán bệnh kể cả đối với những người nhiễm HIV/AIDS.

C. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Từ cuối thể kỷ 16 (1595) tính chất và công dụng nước bọt đã được Lý thời Trân ghi trong bộ sách “Bản thảo cương mục” của mình như sau: Nước bọt vị mặn, tính bình, không độc. Dùng chữa mụn nhọt sưng đau, ghẻ lở, phỏng da, còn có tác dụng làm sáng mắt, phá tan các màng mộng, giải độc, trừ tà độc và ngộ độc vì thuỷ ngân.

Trong sách còn ghi thêm: Muốn có nước bọt tốt thì sáng sớm thức dậy chưa ăn uống gì, chưa nói gì dùng nước bọt mới tiết ra bôi ngay lên mụn nhọt.

Đơn thuốc dùng nước bọt trong nhân dân:

   1. Cô B. M. L. ở Lạc Long Quân phường1, quận 1., Tp. Hồ Chí Minh bị lên một cái nhọt bằng hạt bắp ở phía trái dưới má, xung quanh bầm đỏ, đau. Khám bác sĩ bảo bị nhiễm trùng, cần mổ khoét đi và lấy miếng da ở đùi đắp vào để không có sẹo. Chi phí dự tính khoảng 1 triệu đồng. Ông ngoại về chơi bảo cháu mỗi buổi sáng lấy nước miếng (nước bọt) bôi vào, xoa nhẹ vài ba lần. Cô B. M. L. làm theo ông khoảng 1 tuần lễ, nhọt tự tiêu không để lại dấu vết gì. Tin này đăng trên tạp chí Sống vui khoẻ số 2 (12-1994).

   2. Cũng trên tạp chí đó số 10 (phát hành tháng 5-1995) có bài “Nhân đọc bài Giản dị mà giá trị cao bầy cách trị mụn mọc ở má của một thanh niên 20 xuân xanh thần tình, tôi liên tưởng đến bệnh mình và tự nhủ: Mụn mọc ở má đã lành thì u thịt trên mi mắt cũng có thể áp dụng được chớ sao? Ta cứ vững lòng tin thực hiện. Khuy thức dậy, tôi liền rửa tay rất sạch và lấy nước miếng thoa nhẹ trên mụn khắp chiều dài. Sáu, bẩy ngày qua, thấy mụn dừng phát triển, nhỏ lại và hơi cứng, đồng thời có một chỗ cứng hơn, màu đỏ xậm (một đêm ngày tôi thoa trên mụn 5-6 lần nước miếng). Đến đêm thứ 9, tôi ngủ dậy thì thấy mụn rụng mất từ vết đỏ đó, chỉ còn lại vết mụn cũ không đáng kể, không có gì vướng nữa. Tôi rất sung sướng phổ biến cách chữa này cho gia đình, bạn bè, ... và thành thực cảm ơn tạp chí đã giúp cho tôi vừa tự chữa lại không tốn tiền, tốn sức thật tuyệt vời”.

   “Tôi có 3 mụn nhỏ cương mủ ở phía sau đầu gối, tôi cũng bôi nước miếng, 3 ngày khô và lành hẳn (N.T.D phòng 20 khu tập thể Văn Chương, Hà Nội).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Bọ cạp
18/06/2025 07:54 CH

- 全蠍 (全蝎). Còn gọi là toàn trùng, yết tử, yết vĩ, toàn yết. Tên khoa học Buthus. Nếu dùng cả con bọ cạp làm thuốc thì gọi là toàn yết. Nếu chỉ dùng đuôi không thôi thì gọi là yết vĩ.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cam thảo - 甘草. Cam thảo là một vị thuốc rất thông dụng trong đông y và tây y. Tuy nhiên ở nước ta, tên cam thảo dùng để chỉ 3 vị thuốc khác nhau. Cần chú ý để tránh nhầm lẫn: (1) Cam thảo bắc - 甘草; (2) Cam thảo dây - 相思藤; (3) Cam thảo nam - 野甘草.
Cam thảo bắc - 甘草. Còn có tên là bắc cam thảo, cam thảo, sinh cam thảo, quốc lão. Tên khoa học Clycyrrhiza uralensis Fish và Glycyrrhiza glabra L. (G. glandulifera Waldst et Kit). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây cam thảo nguồn vùng Uran (Glycyrrhiza uralensis) hay cây cam thảo châu Âu Glycyrrhiza glabra L. Tên cam thảo vì cam là ngọt, thảo là cỏ; cỏ có vị ngọt. Glycyrrhiza vì do chữ Hy lạp glykos là ngọt và riza là rễ, rễ có vị ngọt, uralensis vì sản xuất ở vùng núi Uran, dãy núi nằm giữa châu Á, châu Âu.
Cam thảo dây - 相思藤. Còn gọi là tương tư tử, tương tự đậu, tương tư đằng, dây cườm, dây chi chi, ang krang, angkreng (Cămpuchia). Tên khoa học Abrus precatorius L. (Abrus minor et pauciflorus., Glycine abrus L.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Dây cam thảo cho những bộ phận dùng làm thuốc sau đây: (1) Rễ và lá dùng thay cam thảo bắc ở nhiều nước, do đó còn có tên liane rélisse (dây cam thảo), réglisse d'Amérique (cam thảo châu Mỹ), réglisse indienne (cam thảo Ấn Độ). (2) Hạt là tương tư tử - Semen Abri (Semen Jequiriti).
Cam thảo nam - 野甘草. Còn có tên là dã cam thảo (Trung Quốc), thổ cam thảo (Trung Quốc), giả cam thảo. Tên khoa học Seoparia dulcis L. Thuộc họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae). Cam thảo nam (Herbra Sceopariae) là toàn cây tươi hoặc phơi khô sấy khô của cây cam thảo nam.
Cẩm xà lặc Còn gọi là mỏ quạ, mỏ ó, găng cơm, găng vàng, găng sơn, găng cườm, thiết thỉ mễ (Trung Quốc). Tên khoa học Canthium parvifolium Roxb. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cẩm xà lặc là tên vỏ cây này được xuất bán cho Trung Quốc. Tên này phổ biến ở tỉnh Quảng Bình là nơi được khai thác thu mua để xuất. Tại những nơi khác tên mỏ quạ, mỏ ó phổ biến hơn. Cũng có nơi gọi là cây găng. Tên mỏ quạ còn dùng để chỉ một cây khác (xem vị này) cần chú ý tránh nhầm.
Canh châu - 雀梅藤. Còn gọi là chanh châu, trân châu, kim châu, khan slan (Lạng Sơn), xích chu đằng, tước mai đằng. Tên khoa học Sageretia theezans (L.) Brongn. (Rhamnus theezans L.). Thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae). Ta dùng cành và lá cây canh châu khô làm thuốc hay pha nước uống thay chè.
Canh ki na - 金雞納 (金鸡纳). (Cinchona-Cortex - Chinae - Cortex Cinchonae). Cankina là tên phiên âm tiếng Pháp của cây quinquina.
Cánh kiến đỏ - 紫梗. Còn gọi là tử giao, tử ngạnh, xích giao, hoa một dược, dương cán tất, tử trùng giao, tử thảo nhung. Tên khoa học Lacca-Stick-lac. Cánh kiến đỏ (Lacca) là chất nhựa màu đỏ do một loài rệp son cánh kiến đỏ - Laccifer lacca Kerr. - thuộc họ Sâu cánh kiến lacciferidae hút nhựa cây chủ bài tiết ra. Tên con rệp son, có tác giả xác định là Tachardia lacca R. Bld. (Tachard là một nhà truyền giáo Pháp đã nghiên cứu cánh kiến đỏ ở Pondichery Ấn Độ và báo cáo ở Viện hàn lâm Pháp năm 1710), cũng có tác giả xác định là Carteria lacca Sign. (do Carter đã nghiên cứu cánh kiến đỏ ở Bombay, Ấn Độ năm 1860-1861). Hiện nay tên Laccifer lacca Kerr. thông dụng hơn cả. Tuy nhiên có thể những chủng đó có chỗ khác nhau, ta chưa phát hiện được.
Cánh kiến trắng - 安息香. Còn có tên cây bồ đề, an tức hương, benzoin. Tên khoa học Styrax tonkinonse Pierre. Thuộc họ Bồ đề (Styracaceae). Theo sách cổ; an = yên, tức = nghỉ, vì mùi thơm của cây làm cho ma quỷ phải yên, không quấy rối người. Có người lại giải thích An tức là tên cổ của một địa phương ngoài Trung Quốc; vì cây có hương thơm, nguồn gốc ở nước An Tức xưa. An tức hương (Benzoinum - Benzoe) là nhựa của cây cánh kiến trắng hay cây bồ đề.
Canhkina - 金雞納 (金鸡纳). Tên khoa học Cinchona sp. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Tùy theo mục đích chữa bệnh hay làm nguyên liệu chiết ancaloit người ta dùng vỏ những cây canhkina khác nhau: (1) Để làm thuốc bổ, chữa sốt thường người ta dùng vỏ cây canhkina đỏ - Cinchona succirubra Pavon; (2) Để chiết ancaloit toàn phần người ta có thể dùng vỏ cây canhkin đỏ hoặc vỏ canhkina vàng Cinchona calisaya Wedd, hoặc canhkina Cinchona ledgeriana Moens; (3) Vỏ cây canhkina xám (Cinchona officinalis L.) thường được dùng chế rượu khai vị.
Cảo bản - 藁本. Cảo bản là một vị thuốc tương đối thông dụng trong Đông y. Vì gốc cây như gốc lúa ("cảo" = lúa, "bản" = gốc) do đó có tên cảo bản. Trên thị trường có 2 loại cảo bản: 1. Bắc cảo bản - Rhizoma et Radix Ligustici jeholensis; 2. Tây khung cảo bản - Rhizoma et Radix Ligustici sinensis...
Cao ban long - 鹿角膠 (鹿角胶). Còn gọi là lộc giác giao. Tên khoa học Colla Cornus Cervi. Cao ban long chế bằng cách nấu gạc với nước rồi cô đặc lại; ban là đốm; long là rồng. Rồng là một con vật quý. Ý nói cao chế từ con vật quý có đốm.
Cát cánh - 桔梗. Tên khoa học Platycodon grandiflorum A. DC. Thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae). Cát cánh hay kết cánh (Radix platycodi) là rễ khô của cây cát cánh. Tên Platycodon do chữ Platys là rộng, Codon là chuông. Grandiflorum do chữ grandi là to, florum là hoa vì cây cát cánh có hoa to hình cái chuông rộng.
Cát sâm - 山蓮藕 (山莲藕). Còn gọi là sâm nam, sâm chuột, ngưu đại lực, sơn liên ngẫu, đại lực thự. Tên khoa học Millettia speciosa Champ. Thuộc họ Cánh bướm (Papilionaceae). Cát là sắn. Vị thuốc giống củ sắn lại có tác dụng bổ do đó có tên sâm.
Cẩu tích - 狗脊. Còn gọi là rễ lông cu ly, kim mao cẩu tích, cẩu tồn mao, cây lông khỉ. Tên khoa học Cibotium barometz (L.) J. Sm. Thuộc họ Lông cu ly (Dicksoniaceae). Cẩu tích hay kim mao, cẩu tích (Rhizoma Cibotii) là thân rễ phơi hay sấy khô, có khi thái mỏng, phơi hay sấy khô của cây lông cu ly. Cẩu là con chó, tích là lưng, xương sống. Vì vị thuốc chưa thái giống lưng con chó, do đó có tên này.
Cây áctisô - 菜薊 (菜蓟). Tên khoa học Cynara scolymus L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng thân và lá tươi của cây áctisô.
Cây ba gạc - 蘿芙木 (萝芙木). Còn có tên là la phu mộc, san to (Sapa), lạc toọc (Cao Bằng). Tên khoa học Rauwolfia verticillata (Lour) Baill. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Người ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Rauwolfiae verticillatae) của cây ba gạc, hay la phu mộc. La phu mộc = dịch âm Trung Quốc của chữ Râuvonphia (Rauwolfia) tên khoa học của cây này. Tên san to nghĩa là ba chạc, vì cây có 3 lá, chia ba cành. Tên lạc toọc nghĩa là một rễ, vì cây có một rễ.
Cây ba gạc Ấn Độ - 印度蘿芙木 (印度萝芙木). Còn có tên Ấn Độ sà mộc, Ấn Độ la phù mộc. Tên khoa học Rauwoflia serpentina Benth. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Người ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Rauwfliae serpentinae) của cây ba gạc Ấn Độ.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]