Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

NGŨ GIA BÌ - 五加皮

Còn gọi là xuyên gia bì, thích gia bì (ngũ gia bì gai).

Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Acanthopanax aculeatum Hook. Acanthopanax trifoliatus (L). Merr.

Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae).

NGŨ GIA BÌ, 五加皮, xuyên gia bì, thích gia bì, ngũ gia bì gai, Acanthopanax aculeatus Seem. Acanthopanax aculeatum Hook. Acanthopanax trifoliatus (L). Merr., họ Ngũ gia bì, Araliaceae

Ngũ gia bì - Acanthopanax aculeatus

Ngũ gia bì (Cortex Acanthopanacis), là vỏ rễ phơi khô của cây ngũ gia bì. Vì lá có 5 lá chét to chụm vào với nhau và chỉ dùng vỏ rễ làm thuốc do đó có tên như vậy. Ngoài vị trên ra, tên ngũ gia bì còn chỉ nhiều vị khác nhau. Cần chú ý tránh nhầm lẫn.

A. MÔ TẢ CÂY

Ngũ gia bì là một cây nhỏ, rất nhiều gai, cao chừng 2-3m. Lá mọc so le, kép chân vịt có từ 3-5 lá chét, phiến lá chét có hình bầu dục hay hơi thuôn dài, phía cuống hơi thót lại, đầu nhọn, mỏng, mép có răng cưa to, cuống lá dài từ 4-7cm. Hoa mọc khác gốc, thành hình tán ở đầu cành. Đầu mùa hạ ra hoa nhỏ màu vàng xanh. Quả mọng, hình cầu, đường kính chừng 2,5mm, khi chín có màu đen.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Ngũ gia bì mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, hay gặp nhất là ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Sapa (Lào Cai), Vĩnh Phú, Bắc Thái, Hoà Bình, hà Tây, Tuyên Quang. Có mọc ở Ttrung Quốc (Quảng Châu, Tứ Xuyên).

Thường đào cây vào mua hạ hay mùa thu, lấy rễ, bỏ gỗ, lấy vỏ, phơi khô là được. Khi dùng để sống hoặc sao vàng sắc uống.

Vị thuốc thường là những cuộn ống nhỏ, dài ngắn không đều, dày chừng 1mm, vỏ ngoài màu vàng nâu nhạt, hơi bóng có những nếp nhăn, bì khổng dài, mặt trong màu xám trắng, dai, mặt phẳng, có những điểm vàng nâu. Mùi không rõ.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Loại ngũ gia bì của ta chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

Loại ngũ gia bì của Trung Quốc hái ở cây nam ngũ gia bì hay thích ngũ gia bì, hoặc xuyên gia bì- Ancanthopanax gracistylus W. W. Smith, cùng họ, có chứa một chất thơm là 4 métoxysalixylandehyt và một số axit hữu cơ.

Trong rễ và thân cây Eleutherococcus senticosus Maxim., Acanthopanax senticosus (Rupr. et Maxim.) Harms có chứa nhiều heterozit: rễ chứa 0,6-0,9%, thân chứa 0,6-1,5%. Trong những heterozit có eleutherozit α hay β sitosterol glucozit C35H60O6, eleutherozit B hay syringin C17H24O9.H2O, eleutherozit B1 C17H20O10, eleutherozit C C8H16O6, ngoài ra còn eleutherozit D và E, cả hai đều là glucozit của syringaresinol hay dllirioesinol B C22H26O8 với vị chí sắp xếp khác nhau, eleutherozit F và G (C. A. 1965, 62, 16630a và C. A. 1969, 71, 1693n). Tỷ lệ những heterozit có trong rễ đã xác định được như sau: A, B, C, D, E, F và G là 8: 30: 10: 12: 4: 2: 1 (C. A. 1965, 62, 16630a). Trong vỏ rễ và thân eleutherozit B có nhiều hơn, trong vỏ thân và thịt quả thì heterozit A, C, E và B nhiều hơn (C. A. 1971, 74, 1080r). Tác dụng của những heterozit ấy so với một số heterozit trong nhân sâm có những điểm giống nhau.

Rễ còn chứa l-sesamin C20H18O6 (C. A.1972,76, 32224m) và các đa đường.

Lá chứa eleutherozit I, K, L và M (C. A. 1972, 76, 59965r và Index Chemiccus 1972, 45, 190217) cùng với senticozit A, B, C, D, E và F có genin là axit oleanic C. A. 1970, 73 127741e, C.A. 1972, 76, 70053n).

IMG

Trong rễ loài ngũ gia bì Acanthopanax sessiliflorus (Rupr. et Macxim.) Seem. Người ta thấy có những lignan glucozit như: acanthozit A (độ chảy 100oC, (α)20D -42o, acanthozit B C28H36O13 acanthozit C độ chảy 125-128oC(α)20D -51o5, acanthozit D C34H46O19 (C. A. 1965, 63, 843g, C. A. 1966, 64, 8290a).

IMG

Ngoài ra còn daucosterin (hay β sitoterolgucozit) C35H60O6 (C. A. 1966, 65, 2626h), l-sesamin C20H18O6, l-savinin C10H16O6 (C. A. 1966, 65, 15790d) glucozit tim, tinh dầu, (C. A. 1955, 49, 5603b).

IMG

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Đông y coi ngũ gia bì là một vị thuốc có tác dụng mạnh gân cốt, khu phong hóa thấp chủ trị đau bụng, yếu chân, trẻ con lên 3 tuổi chưa biết đi, con trai âm suy (dương sự bất cử), con gái ngứa âm hộ, đau lưmg, tê chân, làm mạnh gân cốt, tăng chí nhớ; ngâm rượu uống rất tốt.

Theo tài liệu cổ: Ngũ gia bì vị cay, tính ôn vào 2 kinh Can và Thận.

Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm.

Đơn thuốc có ngũ gia bì:

   - Rượu ngũ gia bì: Ngũ gia bì sao vàng 100g, rượu 1lít. Ngâm trong 10 ngày, thỉnh thoảng lắc đều. Ngày uống một cốc con vào buổi tối trước bữa cơm chiều, chữa đau người, đau lưng, đau xương.

   - Đơn thuốc dùng cho phụ nữ: Ngũ gia bì, mẫu đơn bì, xích thược, đương quy, mỗi vị 40g. Tán nhỏ. Ngày uống hai lần, mỗi lần 4g chữa những người phụ nữ bị lao lực, bị mệt mỏi hơi thở ngắn, sốt, ra nhiều mồ hôi, không muốn ăn uống.

Chú ý:

Tên ngũ gia bì còn dùng để chỉ nhiều vị thuốc khác nhau, cần chú ý để tránh nhầm lẫn.

1. Ngũ gia bì nhập của Trung Quốc: Bản thân những vị này lại chia ra:

   a) Bắc ngũ gia bì - Cortex Periplicaeradicis - vỏ rễ phơi khô của cây hương gia bì, xú ngũ gia bì Periploca sepium Bunge thuộc họ thiên lý (Asclepiadaceae). Cây này chưa thấy ở Việt Nam.

   b) Nam ngũ gia bì - Cortax Acanthopanacis gracilistyli - là vỏ rễ phơi khô của cây tế trụ ngũ gia bì Acanthopanax gracilistylus W. W. Smith thuộc họ ngũ gia bì (Araliaceae). Cây này cũng chưa thấy ở nước ta.

   c) Hồng mao ngũ gia bì - Cortex Acanthopanacis giraldii - là vỏ rễ phơi khô của cây hồng mao ngũ gia bì Acanthopanax giralddi Harms cùng họ.

   Một số cây Acanthopanax khác cũng được dùng ở Trung Quốc trong đó có cây của ta Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.

2. Gần đây Liên Xô cũ có nghiên cứu và khai thác một loại ngũ gia bì Acanthopanax senticous tên dùng phổ biến ở Liên Xô cũ là Eleutherococcus senticosus Rupr. et Maxim. Theo nghiên cứu của I. I. Bekhman cây này tốt hơn nhân sâm về một số điểm như có nhiều tác dụng không phụ thuộc vào mùa.

3. Tại Việt Nam, ngoài cây nói trên, còn dùng với tên ngũ gia bì các vị thuốc sau đây:

   a) Vỏ cây chân chim Vitex heterophlla Roxb. (Vitexquinata Williams), còn gọi là cây mạn kinh thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây cao chừng 25m, cành hơi hình vuông. Lá kép chân vịt gồm 3-5 lá chét, mặt trên trắng, mặt dưới vàng, có những hạch nhỏ, lá chét hai bên nhỏ hơn lá chét ở giữa. Hoa vàng nhạt, môi dưới trắng, mọc thành chùy ở đầu cành. Quả hạch, hình lê, màu đen xám, có đài tồn tại. Cây này mọc nhiều vùng rừng núi miền Bắc, nhiều nhất ở vùng Hòa Bình. Nhân dân dùng vỏ sắc uống hay ngâm rượu vì cho rằng vị thuốc làm cho ăn ngon cơm, dễ tiêu.

IMG

   b) Lá và cành cây đùm đũm hay ngấy chĩa lá hay ngũ gia bì hoặc đũm hương (Rubus cochinchinensis Tratt. Rubus fruticosus Lour. ) thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae).

   Xem vị đùm đũm.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Khoai tây
04/02/2025 08:15 CH

- 馬鈴薯 (马铃薯). Tên khoa học Solanum tuberosum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae). Khoai tây chủ yếu là một cây lương thực; ở đây chúng tôi chỉ chú ý tới hiện tượng đau bụng, đi ngoài do ăn khoai tây mọc mầm và dùng chất gây đau bụng đi ngoài ấy trong chữa bệnh.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Ô dược - 烏葯 (乌药). Còn gọi là cây dầu đắng, ô dược nam. Tên khoa học Lindera myrrha (Lour.) Merr. (Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetratthersa trinervia Spreng., Daphnidium myrrha Nees.). Thuộc họ Long não (Lauraceae). Ô dược (Radix Linderae) là rễ phơi hay sấy khô của cây dầu đắng hay ô dược nam.
Ô rô - 大薊 (大蓟). Còn gọi là đại kế, thích kế, thiết thích ngãi, dã thích thái, thích khải tử, hổ kế, mã kế, dã hồng hoa, sơn ngưu bàng, hê hạng thảo. Tên khoa học Cncus japonicus. (DC.) Maxim (Cirsium japonicum DC.). Thuộc họ Cúc (Compositae). Đại kế (Herba et Radix Cirsii japonici) là toàn cây ô rô phơi hay sấy khô, bao gồm thân, cành, lá, cụm hoa và rễ.
Ổi - 番石榴. Còn gọi là ủi, phan thạch lựu, gouavier. Tên khoa học Psidium guyjava L. (P. pomiferum Linn. Psidium Pyriferum L.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Ớt - 辣椒. Còn gọi là ớt tàu ớt chỉ thiên, ớt chỉ địa, lạt tiêu. Tên khoa học Capsicum annuum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae). Ớt (Fructus Capsici) là quả chín phơi khô của cây ớt Capsicum annuum L. và những cây ớt khác. Ta còn dùng cả là tươi (Folium Capsici). Tên khoa học do chữ Capsa là túi, ý nói quả ớt giống cái túi, annnuum có nghĩa là mọc hàng năm.
Phan tả diệp - 番瀉葉 (番写叶). Còn gọi là hiệp diệp phan tả diệp, tiêm diệp, phan tả diệp, séné. Tên khoa học Cassia angustifolia Vahl và Cassia acutifolia Delile. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Phan tả diệp (Folium sennae) là lá phơi hay sấy khô của cây phan tả diệp lá hẹp Cassia angustifolia Vahl hay cây phan tả diệp lá nhọm Cassia acutifolia Delile, đều thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Phan tả diệp là một vị thuốc thường dùng trong cả đông y và tây y, và là một vị thuốc phải nhập. Tả diệp = lá gây đi ỉa lỏng, mọc ở nước Phiên (một nước, ở biên giới Trung Quốc xưa kia) đọc chệch là Phan.
Phòng kỷ - 粉防己, 廣防己 (广防己), 木防己. Còn gọi là hán phòng kỷ, quảng phòng kỷ, mộc phòng kỷ, phấn phòng kỷ, hán trung phòng kỷ. Phòng có nghĩa là phòng ngừa, kỷ là cho mình; ý nói là vị thuốc có tác dụng phòng ngừa tật bệnh cho mình. Phòng kỷ là tên dùng để chỉ nhiều vị thuốc, nguồn gốc thực vật khác hẳn nhau. (1) Phấn phòng kỷ hay phòng kỷ: Radix Stephaniae là rễ phơi hay sấy khô của cấy phấn phòng kỷ (Stephania tetrandra S. Moore) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). (2) Quảng phòng kỷ hay mộc phòng kỷ, đẳng phòng kỷ, phòng kỷ (Quảng Tây): Là rễ phơi hay sấy khô của cây quảng phòng kỷ (Aristolochia westlandi Hemsl.) thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae). (3) Hán trung phòng kỷ: Radix Aristolochiae heterophyllae là rễ phơi hay sấy khô của cây hán trung phòng kỷ hay thành mộc hương (Aristolochia heterophylla Hemsl.) cùng họ Mộc thông (Aristolochiaceae). (4) Mộc phòng kỷ: Là rễ phơi hay sấy khô của cây mộc phòng kỷ (Cocculus trilobus DC.) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Phù dung - 木芙蓉. Còn gọi là mộc liên, địa phù dung. Tên khoa học Hibiscus mutabilis L. (Hibiscus sinensis Mill). Thuộc họ Bông (Malvaceae). Ta thường dùng hoa và lá tươi hoặc khô của cây phù dung để làm thuốc.
Phục linh - 茯苓. Còn có tên là bạch phục linh, phục thần. Tên khoa học Poria cocos Wolf. (Pachyma hoelen Rumph.). Thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae).
Phượng nhỡn thảo - 臭椿. Còn gọi là Faux vernis du Japon, Ailante. Tên khoa học Ailantus glandulosa Desf. Thuộc họ Thanh thất (Simarubaceae).
Preah phneou Còn gọi là Chiều liêu, preas phnau, pras phneou (Campuchia). Tên khoa học Terminalia nigrovenulosa Pierre. Thuộc họ Bàng (Combretaceae). Preah phneou là tên Campuchia của một loài chiều liêu. Vì tên này được giới thiệu dùng trong thuốc dầu tiên cho nên cứ giữ tên này.
Quán chúng - 貫眾. Quán chúng là một vị thuốc tương đối hay dùng trong Đông y. Tuy nhiên nguồn gốc rất phức tạp và chưa thống nhất. Chúng tôi giới thiệu tóm tắt một số tài liệu về nguồn gốc và công dụng của vị quán chúng để chúng ta tham khảo và chú ý nghiên cứu để chỉnh lý lại trên cơ sở thực tế sử dụng ở Việt Nam ta. "Quán" là xâu, chuỗi; "chúng" là nhiều, vì vị quán chúng trông giống như nhiều cành xâu vào gốc cây cho nên đặt tên như vậy. Trong sách vở, người ta mô tả, quán chúng là một thứ cây mọc ở khe núi, hình giống đuôi chim chả, da đen, thịt đỏ.
Quít - Trần bì - 橘 - 橘皮. Còn gọi là quyết, hoàng quyết, trần bì, thanh bì, mandarinier (Pháp). Tên khoa học Citrus deliciosa Tenore, Citrus nobilis var. eliciosa Swigle. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Cây quít cho ta các vị thuốc sau đây: 1. Trần bì (Pericarpium Citri deliciosa) là vỏ quít phơi càng để lâu càng coi là quý và tốt. 2. Quất hạch (Semen Citri diliciosae) là hạt quít phơi khô. 3. Thanh bì (Pericarpium Citri immaturi) vỏ quả quít còn xanh.
Rau cần tây - 旱芹. Tên khoa học Apium graveolens L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau đắng - 萹蓄. Còn gọi là biển súc, cây càng tôm, cây xương cá. Tên khoa hoc Polygonum aviculare L. Thuộc họ Rau răm (polygonaceae).
Rau đay - 長蒴黃麻 (长蒴黄麻). Còn gọi là rau đay quả dài, Corète potagère. Tên khoa học Corchorus olitorius L. Thuộc họ Đay (Tiliaceae).
Rau dừa nước - 過塘蛇 (过塘蛇). Còn gọi là thủy long, du long thái. Tên khoa học Jussiaea repens L. (Cubospermum palustre Lour.). Thuộc họ Rau dừa nước Oenotheraceae hoặc (Onagraceae).
Rau má ngọ - 杠板歸 (杠板归). Còn gọi là rau sông chua dây, thồm lồm gai, giang bản quy. Tên khoa học Polygonum perfoliatum L.. Thuộc họ Rau ram (Polygonaceae).
Rau mồng tơi - 落葵. Còn gọi là mồng tơi dỏ, mồng tơi tía, lạc quỳ, phak pang (Lào). Tên khoa học Basella rubra L. (Basellaalba L.). Thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]