Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

NGÔ THÙ DU - 吳茱萸

Còn gọi là thù du, ngô vu.

Tên khoa học Evodia rutaecarpa (Juss) Benth.

Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).

NGÔ THÙ DU, 吳茱萸, thù du, ngô vu, Evodia rutaecarpa (Juss) Benth, Cam quít, Rutaceae

Ngô thù du - Evodia rutaecarpa

Ngô thù du (Fructus Evodiae) là quả chín phơi khô của cây thù du. Thù du ở nhièu nơi đều có, nhưng chỉ có loại thù du ở đất Ngô là tốt hơn cả, do đó có tên ngô thù du.

A. MÔ TẢ CÂY

Ngô thù du là một cây nhỏ cao chừng 2,5-5m. Cành màu nâu hay tím nâu, khi còn non có mang lông mềm dài, khi già lông rụng đi, trên mặt cành có nhiều bì khổng. Lá mọc đối, kép lông chim, rìa lẻ. Cả cuống và lá dài độ 15-35cm, 2 đến 5 đôi lá chét, có cuống ngắn. Trên lá và cuống lá chét có mang lông mềm. Lá chét dài 5-15cm, rộng 2,5-5cm, đầu lá chét nhọn dài, mép nguyên, hai mặt đều có lông màu nâu mịn, mặt dưới nhiều hơn, soi lên ánh sáng sẽ thấy những điểm tinh dầu.

Hoa đơn tính, đực cái khác gốc. Đa số những hoa nhỏ tụ thành tán hay đặc biệt thành chùm. Cuống hoa trông to thô, có nhiều lông màu nâu mềm. Hoa màu vàng trắng. Hoa cái lớn hơn hoa đực.

Quả hình cầu dẹt, dài 3mm, đường kính 6mm, thường gồm 5 lá noãn. Khi chưa chín có màu xanh, khi chín có màu tím đỏ, trên mặt có những điểm tinh dầu; mỗi ô quả có một hạt hình trứng dài 5-6mm, đường kính 4mm màu đen bóng.

Mùa hoa tháng 6-8. Mùa quả tháng 9-10.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Trước đây chưa thấy ở Việt Nam.

Năm 1963, cửa hàng dược phẩm phó bảng (Hà Giang) đã phát hiện tại vùng đó nhân dân có dùng nó với tên xà lạp hay ngô thù để trị nóng sốt, đau bụng. Triển vọng có thể thu mua được nhiều.

Theo địa lý phân bố cây này tại Trung Quốc, ta thấy có nhiều tại Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam là những tỉnh giáp giới ta. Do đó có thể tìm thêm tại các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn vv...

Vào tháng 9-10 quả còn đang màu xanh hay hơi vàng xanh, chưa tách ra thì hái lấy, đem phơi nắng cho tới khô. Nếu gặp trời âm u thì có thể đem sấy cho khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong ngô thù có trên 0,4% tinh dầu. Trong tinh dầu có evoden C11H16, evodin hoặc obakulacton C26H30O8, oximen C10H10 và ba ancaloit: evođiamin C19H17N3O, rutaecacpin C18H18N3O (1933. J. Amer. Pharm. Ass. 22:716).

Chất ritaecacpin phân giải sẽ cho rutamincó cấu tạo hóa học là indoletylamin có nhân indoxyl.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Ngô thù du có những tác dụng dược lý sau đây:

   1. Chống nôn: Uống ngô thù du vào có tác dụng chống nôn mửa. Nếu dùng phối hợp với gừng thì tác dụng lại càng mạnh hơn. (Nhật Bản dược lý học tạp chí, 49 (3): 73, 1953).

   Còn có tác dụng giúp sự tiêu hóa, bổ dạ dày.

   2. Co bóp tử cung: Theo báo cáo của Tăng Quảng Phương (Trung Hoa y hoạ tạp chí, 22 (6): 397-413, 1936), rutamin có tác dụng co bóp tử cung.

   3. Năm 1948 (Trung Hoa y học tạp chí, 34:435), Ngô Vân Thuỵ có thí nghiệm tác dụng của 20 vị trung dược đối với giun lợn, giun đất và đỉa thấy trong ống nghiệm, ngô thù du có tác dụng diệt giun rõ rệt; tuy nhiên tác giả cũng cho rằng thí nghiệm đối giun đất và đỉa thì chưa thể tin được.

   4. Tác dụng chống khuẩn: Năm 1952 (Trung hoa y học tạp chí, 38  (4) : 315-318) Trịnh Vũ Phi có báo cáo thấy ngô thù du có tác dụng ức chế sinh trưởng một loại vi khuẩn ngoài da.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong đông y coi ngô thù du là một vị thuốc cay, đắng, tính ôn, hơi có độc, vào 4 kinh Can, Thận, Tỳ và Vị, dùng trong những trường hợp ăn uống không tiêu, nôn mửa, đau bụng, đi ỉa, cước khí đau đầu.

Còn dùng trong những trường hợp mình tê đau, lưng chân mềm yếu, cảm lạnh, đau răng, lở ngứa.

Ngày dùng 1-3g dưới dạng bột hoặc 4-6g dưới dạng thuốc sắc, chia 3-4 lần uống trong ngày.

Sách cổ nói: Phàm không phải hàn thấp không dùng được.

Đơn thuốc có ngô thù du:

   (Dùng trong nhân dân)

   1. Đơn thuốc chữa nôn mửa, không ỉa: Ngô thù du 5g, can khương 2g, nước 300ml, sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày.

   2. Đơn thuốc giúp sự tiêu hóa: Ngô thù du 2g, mộc hương 2g, hoàng liên 1g. Tất cả tán thành bột, trộn đều. Chia 3 lần uống trong ngày.

   3. Hạ bộ chảy nước ngứa ngáy: Ngô thù du không kể liều lượng, sắc nước mà rửa.

   4. Chữa nhức răng: Ngô thù du ngâm rượu, ngậm vào một lúc lâu rồi nhổ đi.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Núc nác
13/04/2025 08:46 CH

- 千張紙 (千张纸). Còn gọi là so đo thuyền, lin may, mộc hồ điệp, ung ca (Lào-Viêntian), k'nốc (Buônmêthuột), nam hoàng bá, hoàng bá nam, thiêu tầng chỉ, bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ (Vân Nam) triểu giản (Quảng Tây). Tên khoa học Oroxylum indicum (L.), Vent (B...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bàm bàm - 榼藤. Còn có tên là dây bàm, đậu dẹt, m'ba (Lào), var ang kung (Campuchia), lany (Di Linh). Tên khoa học Entada phaseoloides (L.) Merr., E. sandess Benth. Thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae).
Bán hạ - 半夏. Thiên Nguyệt lịch sách Lễ ký nói: Vị thuốc này sinh vào giữa mùa hạ nên gọi là bán hạ. Bán hạ là thân rễ phơi hay sấy khô và chế biến của nhiều cây khác nhau, đều thuộc họ Ráy (Araceae).
Bàng - 欖仁樹. Còn gọi là quang lang, chambok barang parcang prang (Cămpuchia), badamier (Pháp). Tên khoa học Terminalia catappa L. Thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Bát giác liên - 八角蓮 (八角莲). Còn gọi là độc diệp nhất chi hoa (một lá, một hoa) độc cước liên, pha mỏ (Thổ). Tên khoa học Podophyllum tonkinense Gagnep. Thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Bầu đất - 蛇接骨. Còn gọi là rau lúi, khảm khon (Thổ), thiên hắc địa hồng, dây chua lè, chi angkam (Campuchia). Tên khoa học Gynura sarmentosa DC. (Gynura finlaysoniana DC., Cacalia cylindriflora Wall., Cacalia procumbens Lour., Sonchus volubilis Rumph.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Bảy lá một hoa - 七葉一枝花 (七叶一枝花). Còn gọi là thất diệp nhất chi hoa, độc cước liên, thiết đăng đài, chi hoa đầu, tảo hưu, thảo hà xa. Tên khoa học Paris polyphylla Sm. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).
Bèo cái - 浮萍. Còn gọi là đại phù bình, bèo ván, bèo tai tượng, bèo tía, thủy phù liên, đại phiêu. Tên khoa học Pistia stratiotes L.. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Bèo tây - 大水萍. Còn gọi là bèo Nhật Bản, lộc bình. Tên khoa học Eichhornia crassipes Solms. Thuộc họ Bèo tây (Pontederiaceae). Tên bèo tây vì nguồn gốc ở nước ngoài đưa vào. Tên bèo Nhật Bản vì có người cho rằng từ Nhật đưa về. Lộc bình do cuống lá phình lên giống lọ lộc bình.
Bồ công anh - 蒲公英. Tên bồ công anh được dùng để chỉ ít nhất 3 cây khác nhau đều có mọc ở nước ta, cần chú ý tránh nhầm lẫn: 1. Cây bồ công anh Việt Nam Lactuca indica L., họ Cúc (Asteraceae); 2. Cây bồ công anh Trung Quốc Taraxacum officinale Wigg., cũng họ Cúc (Asteraceae); 3. Cây chỉ thiên Elephantopus scaber L., cũng thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Bồ công anh Trung Quốc - 中國蒲公英 (蒲公英). Còn gọi là hoàng hoa địa đính, nãi chấp thảo. Tên khoa học Taraxacum officinale Wigg. Thuộc họ Cúc (Asteraceae). Ở Trung Quốc, dùng với tên bồ công anh hoặc là toàn cây cả rễ, hoặc là rễ tươi hay phơi hoặc sấy khô của nhiều loài bồ công anh như Taraxacum mongolicum Hand-Mazt., Taraxacum sinicum Kitag., Taraxacum heterolepis Nakai et H.Koidz., hoặc một số loài khác giống cùng họ.
Bồ công anh Việt Nam - 越南蒲公英 (山莴苣). Còn gọi là bồ công anh, rau bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mót mét, mũi mác, diếp trời, rau mũi cày. Tên khoa học Lactuca indica L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Bồ cu vẽ - 黑面神. Còn gọi là đỏ đọt, mào gà, bồ long anh, sâu vẽ, bọ mảy. Tên khoa học Breynia fruticosa Hool. F. (Phyllanthus introductis Steud, Phyllanthus turbinatus Sima., Phyllanthus simsianus Wall.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bồ kết - 皂荚. Còn gọi là tạo giáp, tạo giác, chưa nha tạo giác, man khét (Campuchia). Tên khoa học Gleditschia australis Hemsl. (Gleditschia sinensis Lamk., Mimosa fera Lour.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Cây bồ kết cung cấp cho ta những vị thuốc sau đây: (1) Quả bồ kết tạo giác (Fructus Gleditschiae) - là quả bồ kết chín khô; (2) Hạt bồ kết tạo giác tử (Semen Gleditschiae) - là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã phơi hay sấy khô; (3) Gai bồ kết tạo thích, tạo giác thích, thiên đình, tạo trâm (Spina Gleditschiae) - là gai hái ở thân cây bồ kết, đem về phơi hay sấy khố hoặc thái mỏng rồi phơi hay sấy khô.
Bọ mẩy - 大青. Còn gọi là đại thanh, đắng cay, mẩy kỳ cáy, thanh thảo tâm, bọ nẹt. Tên khoa học Clerodendron cyrtophyllum Turcz. (Clerodendron amplius Hance, Clerodendron formosanum Maxim., Cordia venosa Hemsl.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Bời lời nhớt - 潺槁樹 (潺槁树). Còn gọi là mò nhớt, sàn thụ, sàn cảo thụ, bời lời. Tên khoa học Litsea glutinosa C. B. Rob. (Litsea sebifera Pers.). Thuộc họ Long não (Lauraceae).
Bòn bọt - 毛果算盤子 (毛果算盘子). Còn gọi là toán bàn tử, chè bọt (Xuân Mai - Hà Tây). Tên khoa học Glochidion eriocarpum Chaimp. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Tên bòn bọt có thể do cây được nhân dân dùng chữa bệnh trẻ em đi ỉa có bọt. Cũng có thể do cây lắc với nước cho nhiều bọt.
Bông báo - 大花老鸦嘴. Còn gọi là bông xanh, đại hoa lão nha chủy, madia (Mèo). Tên khoa học Thunbergia grandiflora (Rottl. et Willd.) Roxb. Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Bông gạo - 木棉. Còn gọi là cây gạo, mộc miên, gòn, roca (Campuchia), ngiou (Lào), kapokier du Tonkin, kapokier du Malabar. Tên khoa học Gossampinus malabarica (D. C.) Merr. (Bombax malabaricum DC., Bombax heptaphylla Cav.). Thuộc họ Gạo (Bombacaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]