Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

NGÔ ĐỒNG - 梧桐

Tên khoa học Sterculia platanifolia L.

Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).

NGÔ ĐỒNG, 梧桐, Sterculia platanifolia L., họ Trôm, Sterculiaceae

Ngô đồng - Sterculia platanifolia

A. MÔ TẢ CÂY

Ngô đồng là một cây to, cao. Lá xẻ thùy chân vịt, đường kính lá tới 25cm với 3 đến 5 thùy hình ba cạnh, cuống lá dài hơn phiến lá, dài tới 30cm. Những thùy rất sít nhau có khi hơi chồng lê nhau.

Hoa nhỏ màu vàng. Quả gồm 5 đại, mỏng, dài 10cm, với 2 hạt hình trứng dài 8mm, rộng 6mm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Ngô đồng được trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc và miền Nam nước ta. Miền Bắc hay gặp ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Nam Hà, Ninh Bình. Còn thấy trồng ở Cămpuchia, Trung Quốc, Nhật Bản.

Người ta dùng hạt thu hái ở những quả chín và vỏ cây hái gần như quanh năm, dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong hạt ngô đồng có dầu béo.

Các bộ phận khác chưa thấy nghiên cứu.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Theo kinh nghiệm trong nhân dân, người ta dùng hạt và vỏ cây ngô đồng để chữa rụng tóc và làm đen tóc.

Vỏ cây ngô đồng đốt thành than, trộn với dầu bôi lên tóc bạc.

Hạt ngô đồng giã nát, bôi lên đầu có tác dụng làm rụng tóc bạc và mọc tóc đen. Hạt ngô đồng giã nát còn được dùng chữa loét miệng và bệnh ngoài da.

Chú thích:

   Đừng nhầm cây ngô đồng họ Trôm này với cây ngô đồng Jatropha podagrica Hook. họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) thường chỉ thấy trồng làm cảnh. Cây này có thân thường phình ra như cái lọ, gân lá tỏa tròn, cuống đính vào giữa phiến, cụm hoa màu đỏ, quả thường nổ mạnh, tung hạt đi rất xa nên người ta thường nói "cây ngô đồng không trồng mà mọc".

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Dây ký ninh
27/02/2025 11:14 CH

- 千里找根. Còn gọi là thuốc sốt rét, dây thần thông, bảo cự hành, khua kao ho (Lào), bandaul pech (Campuchia), liane quinine (Pháp). Tên khoa học Tinospora crispa (L.) Miers., (Menispermum crispum L., Cocculus tuberculatus L., C. cispus DC.). Thuộc họ Tiết dê ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
Xương khô - 綠玉樹 (绿玉树). Còn gọi là lục ngọc thụ, quang côn thụ, thanh san hô, san hô xanh, cành giao. Tên khoa học Euphorbia tirucalli L. (E. viminalis Mill. E. rhipsaloides Lem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]