Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

NÁNG HOA TRẮNG - 文殊蘭 (文殊兰)

Còn gọi là cây lá náng, văn thù lan, hoa náng, chuối nước, thập bát học sĩ (Quảng Châu Trung Quốc).

Tên khoa học Crinum asiticum L. (Crinum toxicarium Roxb.).

Thuộc họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae)(1).

(1) Trong nhiều hệ thống phát sinh, hiện nay họ Amaryllidaceae nhập chung vào họ Hành tỏi (Liliaceae).

NÁNG HOA TRẮNG, 文殊蘭, 文殊兰, cây lá náng, văn thù lan, hoa náng, chuối nước, thập bát học sĩ, Crinum asiticum L., Crinum toxicarium Roxb., họ Thuỷ tiên, Amaryllidaceae

Náng hoa trắng - Crinum asiticum

A. MÔ TẢ CÂY

Náng hoa trắng là một loại cỏ, có hành hình đầu, đường kính đạt tới 10cm hay hơn, thuôn dài tới 12cm hay hơn nữa.

Lá hình bản dài, nhiều, mọc ở gốc; phiến lá hình mác dài, mặt trên hõm thành rãnh, mép nguyên, chiều dài 1-1,20m, chiều rộng 5-10cm.

Cụm hoa hình tán, gồm 6-12 hoa màu trắng, to, về chiều có mùi thơm dễ chịu. Tán hoa được mang trên một cán dài 40-60cm, dẹt, đường kính bằng ngón tay, có mo bao bọc dài 8-10cm. Nhị thò ra ngoài.

Quả gần hình cầu, đường kính 3-5cm, chỉ có một ngăn và một hạt.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây náng mọc hoang ở những nơi ẩm ướt trong khắp nước ta; đôi nơi đem về trồng làm cảnh. Trồng bằng dò. Màu hoa trắng đẹp, thơm về chiều và đêm. Còn thấy mọc ở ấn Độ, Inđônêxya.

Người ta dùng lá và củ để làm thuốc. Thường dùng tươi. Hái về dùng ngay, không phải chế biến gì cả.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong cây náng hoa trắng có chất ancaloit gọi là lycorin C16H17NO4 có độ chảy 275-280oC.

Ngoài ra còn những ancaloit có cấu tạo tương tự. Nghiên cứu thành phần hoá học trong cây náng hoa trắng ở Việt Nam, chúng tôi thấy ancaloit được phân phối cả lá, hoa, dò và quả (Đỗ Tất Lợi, Ngô Văn Thu và Phạm Xuân Cù, 1963).

IMG

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Nhân dân thường dùng lá cây náng hơ nóng đắp và bóp vào những nơi sai gân, bong gân khi ngã. Còn dùng xoa bóp khi bị tê thấp, nhức mỏi. Không thấy dùng để uống.

Nhân dân tỉnh Quảng Châu (Trung Quốc) cũng dùng lá hơ nóng đắp và bóp vào những nơi sưng đau như ở ta, có khi người ta còn sắc với nước để lấy nước sắc rửa trĩ ngoại, có kết quả tốt.

Tại Ấn Độ, người ta hay dùng củ ép lấy nước pha loãng để uống thuốc gây nôn; không gây tẩy và không gây đau đớn. Với liều nhỏ, nó gây buồn nôn và ra mồ hôi. Thường dùng củ tươi giã nát, thêm chừng 4 phần nước vắt lấy nước, rồi cứ vài phút lại uống chừng 8-16g cho đến khi nôn được. Có thể thêm đường cho dễ uống. Trẻ con cũng dùng được. Cần chú ý theo dõi tránh ngộ độc.

Người ta còn dùng nước ép củ để nhỏ vào tai chữa đau tai.

Chú thích:

   1. Ngoài cây náng hoa trắng nói trên, ở nước ta còn dùng cả cây náng hoa đỏ (Crinum ensifolium Roxb.) cùng họ. Cây giống cây náng hoa trắng, nhưng có hoa màu đỏ tím. Trong lá, hoa, quả và dò cây này chúng tôi cũng thấy có nhiều ancaloit như trong náng hoa trắng (Đỗ Tất Lợi và cộng sự. Góp phần nghiên cứu những cây có ancaloit ở Việt Nam, Tạp chí y học, 1964).

   Cùng một công dụng như náng hoa trắng. Cây náng hoa đỏ cũng được trồng làm cảnh vì dáng cây đẹp, hoa đỏ tím đẹp, mùi thơm mát.

   2. Từ năm 1989 đến nay, nhân dân ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam dùng lá của một cây trông giống náng hoa trắng, với một số khác biệt, mang tên trinh nữ hoàng cung.

   Tên trong các sách Trung Quốc là văn châu lan, hoặc thập bát thạc sĩ. Tên khoa học là Crinum latifolium. Khác với náng hoa trắng chỉ dùng ngoài, người ta dùng lá trinh nữ hoàng cung thái nhỏ sao vàng, sắc uống để chữa ung thư tử cung, u tiền liệt tuyến. Với liều 3 lá một ngày. Uống liền bảy ngày lại nghỉ bảy ngày, rồi lại uống tiếp bảy ngày. Trong khi uống nước sắc lá trinh nữ hoàng cung có bệnh nhân uống thêm một đơn thuốc gồm một số vị thuốc thuộc về thận của y học cổ truyền như nhục thung dung, câu kỳ tử, thục địa, ...

   Mặc dầu đây là một kinh nghiệm khá phổ biến những năm gần đây nhưng chúng tôi chưa thấy ghi trong tài liệu cổ nào.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cánh kiến trắng
13/04/2025 09:06 CH

- 安息香. Còn có tên cây bồ đề, an tức hương, benzoin. Tên khoa học Styrax tonkinonse Pierre. Thuộc họ Bồ đề (Styracaceae). Theo sách cổ; an = yên, tức = nghỉ, vì mùi thơm của cây làm cho ma quỷ phải yên, không quấy rối người. Có người lại giải thích An tức là...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Móc mèo núi - 大托葉雲實 (大托叶云实). Còn gọi là vuốt hùm, bonduc, cni- quier, pois - quenique, yeux de chat. Tên khoa học Caealpinia bon du-cella Flem. Thuộc họ Vang (Caesalpinceae).
Mộc nhĩ - 木耳. Còn gọi là nấm tai mèo. Tên khoa học Auricularia polytricha Sacc. Thuộc họ Mộc nhĩ (Auriculariaceae).
Mộc qua - 木瓜. Tên khoa học Chaenomeles lagenaria (Lois.) Koidz (Cydonia lagenaria Lois.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Mộc qua (Fructus Chaenomelis lagenariae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây mộc qua (Chaenomeles lagenaria).
Mộc tặc - 木贼. Còn gọi là tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái, cỏ tháp bút. Tên khoa học Equisetum arvense L. Thuộc họ Mộc tặc (Equisetaceae). Mộc tặc (Herba Equiseti arvensis) là toàn cây mộc tặc phơi khô. Vì cây có đốt lại ráp, dùng để đánh gỗ cho nhẵn, do đó có tên là mộc tặc ("mộc" là gỗ, "tặc" là giặc, giặc đối với gỗ).
Mộc thông - 木通. Mộc thông là một vị thuốc ta vừa nhập của Trung Quốc, vừa khai thác trong nước. Nhưng ngay mộc thông của Trung Quốc cũng không thống nhất. Người ta đã thống kế, phát hiện thấy hơn 10 loại cây khác nhau, thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu thuộc 2 họ: Mộc hương (Aristolochiaceae), Mao lương (Rauunculaceae) cho vị thuốc mang tên mộc thông. Tại Việt Nam, cũng có mấy cây khai thác với tên mộc thông. Khi sử dụng cần chú ý theo dõi. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số cây thường được dùng nhất. Vị mộc thông, nguyên gọi là thông thảo, vì có lỗ nhỏ ở hai đầu nên gọi tên như vậy ("mộc" là gỗ, "thông" là thông qua).
Móng lưng rồng - 九死還魂草 (九死还魂草). Còn gọi là chân vịt, quyển bá, vạn niên tùng, kiến thủy hoàn dương, hồi sinh thảo, trường sinh thảo, cải tử hoàn hồn thảo, hoàn dương thảo, nhả mung ngựa (Thái), thạch bá chi. Tên khoa học Selaginella tamariscina (Beauv.) Spring. Thuộc họ Quyển bá (Selaginellaceae).
Mù u - 海棠油. Còn gọi là đồng hồ, khung tung, khchyong (Cămpuchia). Tên khoa học Calophyllum mophyllum L. (Balsamaria inophyllum Lour.). Thuộc họ Măng cụt (Guttiferae).
Mùi tây - 歐芹 (欧芹). Còn gọi là rau pecsin, persil. Tên khoa học Petroselinum sativum Hoff. (Carum petroselinum Benth. et Hoof. f). Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Muống biển - 馬鞍藤 (马鞍藤). Tên khoa học Ipomoea biloba Forsk, (Ipomoea maritima R. Br., Convolvulus pescaproe L. Batatas maritima Bojer.). Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Muồng trâu - 翅荚决明, 对叶豆. Còn gọi là trong bhang, ana drao bhao (Buôm mê thuột), dâng het, tâng hét, dang hét khmoch (Campuchia) khi lek ban (Lào). Tên khoa học Cassia alata L., (Cassia bracteata L., Cassia herpetica Jacq.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Muồng truổng - 簕欓花椒. Còn gọi là màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương, cam. Tên khoa học Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Mướp - 山鐵樹 (山铁树). Còn gọi là mướp hương, ty qua, thiên ty qua, bố ty, ty lạc. Tên khoa học Luffa cylindrica (L. ) Roem, (Momordica cylindrica L.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Mướp đắng - 苦瓜. Còn gọi là khổ qua, cẩm lệ chi, lại bồ đào, hồng cô nương, lương qua, mướp mủ, chua hao (Mường-Thanh Hóa). Tên khoa học Momordica charantia L. (Momordica balsamina Desc., Cucumis africanus Lindl.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Na - 番荔枝. Còn gọi là sa lê, mãng cầu, mãng cầu giai, mãng cầu ta, phan lệ chi. Tên khoa học Annona squamosa L. Thuộc họ Na (Annonaceae).Cây na cho ta các bộ phận sau đây dùng làm thuốc: Lá, hạt và quả.
Nấm hương - 香菇. Còn gọi là bioc hom, lét lang. Tên khoa học Lentinus edodes (Berk.) Sing.; Agaricus rhinonensis Berk. Thuộc họ Nấm tán Polyporaceae (Pleurotaceae).
Náng hoa trắng - 文殊蘭 (文殊兰). Còn gọi là cây lá náng, văn thù lan, hoa náng, chuối nước, thập bát học sĩ (Quảng Châu Trung Quốc). Tên khoa học Crinum asiticum L. (Crinum toxicarium Roxb.). Thuộc họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae).
Nàng nàng - 白毛紫珠. Còn gọi là trứng ếch, trứng ốc, bọt ếch, nổ trắng, co phá mặc lăm (Thái), pha tốp (Lai Châu), đốc pha nốc (Lào), srul kraham (Cămpuchia). Tên khoa học Callicarpa cana L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Nga truật - 蓬莪術 (蓬莪术). Còn gọi là ngải tím, tam nại, bồng truật, nghệ đen. Tên khoa học Curcuma zedoaria. Rosc. (Curcuma zerumbet Roxb.). Nga truật (Rizomza Zedoariae) là thân rễ phơi khô của cây ngải tím Curcuma zedoaria Rosc.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]