Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

MÙ MẮT - 馬醉草 (马醉草)

Tên khoa học Isotoma longiflora Prest., Lobelia longiflora Willd., Laurentia longiflora (L.) Peterm.

Thuộc họ Lobêli (Lobeliaceae).

MÙ MẮT, 馬醉草, 马醉草, Isotoma longiflora Prest., Lobelia longiflora Willd., Laurentia longiflora (L.) Peterm., họ Lobêli, Lobeliaceae

Mù mắt - Isotoma longiflora

A. MÔ TẢ CÂY

Cây thảo, cao độ 0,50m, phân nhiều cành, thân có lông. Toàn cây có nhựa mủ độc, dây vào mắt có thể làm mù mắt, do đó mang tên.

Lá hình mác nhọn, mép có răng cưa, hoa mọc ở kẽ lá, lưỡng tính, không đều, 5 lá đài, 5 cánh hoa liền nhau thành một ống dài tới 10cm, màu trắng, 5 nhị dính liền nhau bởi bao phấn thành một ống bao quanh vòi nhụy, còn chỉ nhị vẫn rời nhau, 2 lá noãn, bầu hạ. Một vòi dài tận cùng bởi đầu nhụy hai thùy.

Quả nang, hai ô đựng nhiều hạt nhỏ.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây vốn nguồn gốc ở Pêru (Nam Mỹ) nhưng hiện nay mọc hoang dại và được trồng ở nhiều nước: Malaixia, Ấn Độ, tại nhiều vườn và bờ ruộng ở miền Bắc nước ta.

Thường ít được thu hái, do tính chất gây kích ứng của nhựa mù.

Muốn dùng cây này, người ta thu hái toàn bộ phận trên mặt đất vào lúc cây kết quả và gần chín.

Thu hái về thái nhỏ, phơi hay sấy khô.

Cây có độc, phải đặc biệt chú ý tránh nhầm lẫn.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Toàn cây chứa chất nhựa hắc, độ, nếm vào có cảm giác nóng bỏng, vào mắt gây kích ứng và có thể mù mắt.

Từ cây này người ta có thể chiết được một ancaloit gọi là isotomin có tác dụng gần như chất lobelin.

Chất isotomin tác dụng trên hệ thần kinh và gây tim ngừng đập ở dạng tâm thu.

Năm 1945, Sanchez G. C. đã nghiên cứu tác dụng dược lý của cây này [1945, Farmacologia de la Iswotoma longiflorum, Rev. Med. Experim. (Lima) 4 (4) tr. 284-318]: Tiêm thuốc vào mạch máu làm tăng biên độ và tần số nhịp hô hấp, kèm theo một thời gian ngắn xỉu xuống liền theo một giai đoạn kích thích dài. Tác dụng kích thích hô hấp này kèm theo tăng huyết áp và lá lách bị co bóp. Với liều cao, hiện tượng tăng huyết áp kèm theo một giai đoạn hạ huyết áp. Tóm lại tác dụng của vị thuốc rất giống tác dụng của chất lobelin.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Hiện nay cây này rất ít được sử dụng ở nước ta.

Nhưng ta có thể nghiên cứu để chiết chất isotomin có tác dụng gần như lobelin, một loại thuốc dùng trong bệnh hen, trong những trường hợp khó thở.

Cồn thuốc 1:10 (trong cồn 70o) có thể dùng với liều 1-3g trong 24 giờ. Thuốc mạnh, dùng phải hết sức cẩn thận.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Bạch cương tàm
17/06/2025 11:41 CH

- 白僵蠶 (白僵蚕). Còn gọi là cương tàm, cương trùng, thiên trùng. Tên khoa học Bombyx cum Botryte, Bombyx botryticatus. Bạch cương tàm là con tằm Bombyx mori L. thuộc họ Tằm (Bombycidae) bị một bệnh do khuẩn Botrytis bassiana Bals hoặc Beauveria bassiana (Bals) ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bùng bục - 毛桐. Còn gọi là bục bục, bông bét, cây lá ngõa kok po hou (Lào). Tên khoa học Mallotus barbatus Muell. et Arg. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bưởi - 柚. Còn gọi là bòng, co phúc (Mường), kanbao tchiou (Thái), kroth thlong (Cămphuchia) makkamtel, makphuc, maksom (Lào). Tên khoa học Citrus maxima (Buru) Merrill;Citrus grandis Osbeck. Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Bưởi bung - 山小橘. Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái). Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Ca cao - 可可. Còn gọi là cù lắc, cacoyer. Tên khoa học Theobroma cacao L. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa tím - 刺天茄. Còn gọi là cà hoang, cà gai, cà hoang gai hoa tím. Tên khoa học Solanum indicum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Các loại sâm Đông y coi sâm là vị thuốc đứng đầu các vị thuốc bổ, theo thứ tự sâm, nhung, quế, phụ. Sâm nói ở đây là vị nhân sâm.
Cải bắp - 卷心菜. Tên khoa học Brassia oleracea Linn. var capitata D. C. Thuộc họ cải (Brassicaceae).
Cải canh - 芥菜. Còn có tên là cải dưa, cây rau cải, giới tử. Tên khoa học Brassica juncea (l.) Czermet Coss. (Sinapis juncea L.). Thuộc họ Cải (Brassicaceae). Giới tử Sinapis - Semen Sinapis hay Semen Brassicae junceae là hạt phơi hay sấy khô lấy ở quả chín của cây cải canh.
Cải cúc - 茼蒿. Còn gọi là rau cúc, cúc tần ô, đồng hao (T.Q.), chrysanthème des jardins, chrysan thème à couronne. Tên khoa học Chrysanthemum coronarium L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cải xoong - 豆瓣菜. Còn gọi là đậu ban thái, thủy điều thái, tây dương thái. Tên khoa học Nasturtium offcinale R. Br. (Roripa nasturtium aquaticum Hayek). Thuộc họ Cải (Cruciferae). Đây là một cây vốn không mọc tự nhiên ở nước ta, hiện được trồng ở khắp nơi. Tên cải xoong do tên chữ Pháp Cresson phiên âm ra. Cải xoong vừa là thức ăn, vừa cho ta thân và lá để làm thuốc.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]