Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

MẬT MÔNG HOA - 密蒙花

Còn gọi là mông hoa, lão mật mông hoa, lão mông hoa, hoa mật mông.

Tên khoa học Buddleia officinalis Maxim., (Buddleja madagascariensis Hance).

Thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae) (1).

MẬT MÔNG HOA, 密蒙花, mông hoa, lão mật mông hoa, lão mông hoa, hoa mật mông, Buddleia officinalis Maxim., Buddleja madagascariensis Hance, họ Mã tiền, Loganiaceae

Mật mông hoa - Buddleia officinalis

(1) Trong nhiều hệ thống hiện nay, chỉ Buddleia thường được tách thành họ riêng, họ Bọ chó (Buddleiaceae).

Mật mông hoa (Flos Buddlejae), là nụ hoa hoặc cụm hoa của cây mật mông hoa phơi hay sấy khô.

A. MÔ TẢ CÂY

Mật mông hoa là một cây nhỏ, có cành non mang rất nhiều lông đơn, mọc rất mau, màu hung hay trắng nhạt, lại có cả những lông bài tiết.

Lá hình trứng hay thuôn dài, phía đáy hơi hẹp lại, phía đỉnh nhọn, mép nguyên hay có răng cưa rất nhỏ, dài 6-11cm, rộng 2-4cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn.

Hoa màu vàng trắng nhạt, mọc thành hoa tự hình xim, nhiều hoa dài khoảng 15cm. Quả nang hình thuôn dài, mang đài còn lại ở phía dưới.

Mùa hoa tháng 2-3; mùa quả tháng 7-8.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mật mông hoa mọc hoang ở rừng một số tỉnh miền Bắc Việt Nam như Cao Bằng, Lạng Sơn. Mật mông hoa còn mọc hoang tại Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hồ Nam, Hồ Bắc, Cam Túc).

Vào tháng 2, tháng 3 đang lúc hoa còn chưa nở hái về, trừ bỏ những mẩu cành, phơi khô là được. Những hoa màu tro, nhiều nụ, có lông mịn không lẫn nhiều cành là tốt. Khi soi kính hiển vi sẽ thấy những lông ở đài và tràng gồm nhiều tế bào xếp thành hình chữ thập, tế bào có thành dày, khe hẹp.


C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Theo Lý Thừa Cố (1960, Trung Quốc được dụng thực vật đồ giám) thì trong mật mông hoa có một glucozit có tinh thể hình kim, màu vàng trắng gọi là buddlein hay buddleo glucozit với công thức C28H32O14. 2H2O, độ chảy 263oC.

IMG

Trong một loại hoa của cây Buddleia variabilis Hemsl. người ta đã chiết được một loại glucozit gọi là buddleoflavonozit C30H34O15 khi thủy phân bằng axit sunfuric, sẽ được ramnoza, glucoza và buddleoflavonola C15H14O6; nếu thuỷ phân kiềm sẽ được phlrogluxinola ,axit anisic và axeton (theo Wehmer 1935. Die Pflanzenstoffe, Erganzungsband).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Theo tài liệu cổ: Mật mông hoa vị ngọt, tính bình hơi hàn; vào kinh can. Có tác dụng nhuận gan, sáng mắt, trừ màng mộng dùng chữa thong manh, mắt đỏ đau, nhiều nước mắt.

Hiện nay mật mông hoa là một vị thuốc nhân dân chuyên dùng trong nhãn khoa chữa các trường hợp thong manh, mắt sưng đỏ, chảy nước mắt, làm cho các tia đỏ giảm đi.

Thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác như cúc hoa, câu kỷ tử, sinh địa hoàng, cốc tinh thảo, thảo quyết minh.

Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Đơn thuốc có mật mông hoa:

   - Chữa mắt sưng đỏ: Mật mông hoa 9g cam cúc hoa 4g, kinh giới 4g, long đởm 4g, phòng phong 4g, bạch chỉ 4g, cam thảo 2g, nước 200ml sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Chú thích:

   1. Hiện nay tại một vài tỉnh trong nước ta khai thác một loại hoa với tên mật mông hoa. Sự thực đó là của cây bùng bục hay cây cám lợn Mallotus furetianus thuộc họ Thầu dầu (Euphotbiaceae). Cần chú ý tránh nhầm lẫn.

   2. Trong họ Mã tiền cùng chi Buddleia còn có cây bọ chó hay sầu đâu chuột Buddleia asiatica Lour. (Buddleia neemda Ham.) tên Trung Quốc là tuý ngư thảo. Cây này cao 1-2m hay hơn. Cành và hoa có nhiều lông bài tiết. Lá thon dài, đầu nhọn dài, mép nguyên hay có răng cưa rất nhỏ, dài 7-18cm, rộng 1,5-4,5cm. Hoa màu trắng nhạt, cuống ngắn mọc thành chuỳ thưa gồm nhiều xim, mỗi xim có 3 hoa. Quả nang thuôn dài 3-6mm, rộng 2mm. Hạt có cánh, hình thoi dài 1mm. Mọc hoang ở khắp nơi ở Việt Nam; còn mọc ở Trung Quốc, Philipin. Một số nơi dùng cây này để duốc cá và chữa ghẻ.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Hải sâm
02/07/2025 08:45 CH

- 海参. Còn gọi là đỉa biển - đỉa bề, sea-slug (Anh). Tên khoa học Stichopus selenka.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
Xương hổ - 虎骨. Còn gọi là đại trùng cốt, lão hổ cốt, hổ cốt. Tên khoa học Panthera tigris L. Thuộc họ Mèo (Felidae). Hổ cốt (Os Tigris) là toàn bộ xương của con hổ. Người ta có thể dùng xương hổ để sắc uống hay ngâm rượu (Trung Quốc) hoặc nấu thành cao (Cao hổ cốt, hổ cốt giao) rồi dùng cao này để chế thành rượu.
Xương khô - 綠玉樹 (绿玉树). Còn gọi là lục ngọc thụ, quang côn thụ, thanh san hô, san hô xanh, cành giao. Tên khoa học Euphorbia tirucalli L. (E. viminalis Mill. E. rhipsaloides Lem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Xuyên khung - 川芎. Còn gọi là khung cùng, tang ky. Tên khoa học Ligusticum wallichii Franch. Thuộc họ Hoa Tán Apiaceae (Umblliferae). Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung. Trong con người, cái đầu được coi là bộ phận cao nhất, như vòm trời. Vị thuốc này chuyên trị các chứng về đầu, não, do đó có tên (khung: cao; cùng: chỗ cuối cùng). Tên xuyên khung vì vị thuốc nguồn gốc ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện đã di thực được vào nước ta.
Xuyên sơn giáp - 穿山甲. Còn gọi là vảy tê tê, vảy con trút. Tên khoa học Manis pentadactyla L. Thuộc họ Tê tê (Manidae). Xuyên sơn giáp (Squama Manidis) là vảy phơi khô của con tê tê hay con trút (Manis pentadactyla L.). Vì con vật hay đục núi và mình có vảy cứng như áo giáp do đó có tên xuyên sơn, xuyên qua núi.
Ý dĩ - 薏苡仁. Còn gọi là dĩ mễ, dĩ nhân, ý dĩ nhân, hạt bo bo, bo bo. Tên khoa học Coix lachryma-jobi L. Thuộc họ lúa Poaceae (Gramineae). Ý dĩ, ý dĩ nhân (Semen Coicis) là nhân đã loại vỏ phơi hay sấy khô của cây ý dĩ.
Yến - 燕. Còn gọi là hải yến, huyền điểu, du hà ru điểu, yến hoa, yến thái, quan yến, kim ty yến. Tên khoa học Collocalia sp. Thuộc họ Vũ Yến (Apodidae). Người ta dùng tổ con chim yến (Nidus Collocaliae). Chim yến thuộc nhiều loài: Yến đảo Giava Collocalia thunbergi; yến lưng màu tro Collocalia unicolor Gordon; yến đảo Hải Nam Collocalia linchi affinis Bearan, yến sào Collocalia francica vestida đều thuộc họ Vũ yến (Apodidae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]