Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

MẬT GẤU - 熊膽 (熊胆)

Còn gọi là hùng đởm.

Tên khoa học Fel Ursi.

Thuộc họ Gấu (Ursidae).

MẬT GẤU, 熊膽, 熊胆, hùng đởm, Fel Ursi, họ Gấu, Ursidae

Gấu ngựa - Selenarctos thibetanus

MẬT GẤU, 熊膽, 熊胆, hùng đởm, Fel Ursi, họ Gấu, Ursidae

Mật gấu khô

Mật gấu (Fel Ursi) là túi mật phơi hay sấy khô của nhiều loài gấu Ursus sp.

Ở Việt Nam, thường là loài gấu ngựa Selenarctos thibetanus G. Cuvier. có khoang như chữ V trắng ở ngực. Đôi khi có loài gấu chó hay gấu đen, gấu xám (hiếm hơn) Ursus arctos lisiotus Gray.

A. LẤY VÀ CHẾ BIẾN MẬT GẤU

Tuỳ theo gấu to hay nhỏ, ta có mật gấu to hay nhỏ. Bất cứ mùa nào bắt được gấu đều có thể lấy mật được. Theo kinh nghiệm vào mùa đông mật gấu nhiều hơn, nhưng mật gấu bắt được vào mùa xuân tuy ít hơn nhưng phẩm chất lại tốt hơn.

Đầu năm 1983, Đỗ Khắc Hiếu, (Trung tâm Sinh lý - Hóa sinh, Viện khoa học Việt nam) đã nghiên cứu quy trìng khai thác mật gấu thường kỳ mà không phải giết gấu: Cấu tạo một túi mật phụ (có màng bọc bằng chất liệu đặc biệt) rồi cấy vào dưới lớp da gấu. Túi mật phụ được nối thông với túi mật thật của gấu, chỉ việc dùng ống tiêm hút mật  từ túi mật phụ, vẫn bảo đảm con vật vẫn sinh sống bình thường.

Mật gấu lấy được phải phơi khô trong mát; sau đó gói kín để vào hộp, hộp kín, đáy hộp có gói vôi chưa tôi để hút ẩm. Có thể dùng một chất hút ẩm khác. Để ở nơi mát. Bảo quản như vậy. Có thể để rất lâu.

Nếu để ở nơi ẩm, có nhiệt độ cao, mật gấu sẽ chảy nước. Mật gấu còn nguyên thường là những túi được ép bẹp, có cuống dài. Khi ép bẹp chiều rộng có thể tới 5-6cm, chiều dài 14-15cm, chiều dày 1-2mm, một mép phẳng, một mép cong trông giống lưỡi dao. Khi cắt túi mật sẽ thấy ở trong có chất đen nhánh; giữa đám đen có những hạt lổn nhổn màu vàng óng ánh như hổ phách. Nếm sẽ thấy vị đắng, sau ngọt, dính lưỡi. Ngậm lâu sẽ tan hết trong miệng. Ngửi có khi có mùi khói do ở một số nơi đem phơi trên gác bếp. Đốt không cháy.

Mật gấu được dùng ở các nước Triều Tiên, Trung Quốc và nước ta. Tại Triều Tiên, người ta quy định tiêu chuẩn mật gấu như sau: Độ ẩm phải dưới 15%, độ tro dưới 7%, tro không tan trong axit clohydirc dưới 4%, cao rượu trên 60%.

B. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong mật gấu chủ yếu người ta đã phân tích được các chất sau đây:

   - Muối kim loại của các axit cholic.

   - Cholesterola.

   - Sắc tố mật như bilirubin.

Các axit cholic trong mật gấu có axit cholic, axit cheno desoxycholic, axit urso desoxycholic; axit urso desoxycholic là một axit đặc biệt chỉ có trong mật gấu, có độ chảy 202o, độ quay cực +57o07. Nhờ những đặc điểm này ta có thể thí nghiệm phân biệt mật gấu thật hay giả.

C. THỬ MẬT GẤU

Theo kinh nghiệm nhân dân, cách thử mật gấu như sau:

   1. Khi nếm, lúc đầu thấy có vị đắng, sau ngọt mát và dính lưỡi, ngậm lâu sẽ tan hết trong miệng. Mật những con vật khác đắng mà không mát, không dính lưỡi, không bóng, không giòn, mùi tanh, khó ngửi.

   2. Lấy vài hạt mật gấu thả trên mặt nước, sẽ thấy có những sợi màu vàng thõng thẳng xuống đáy bát nước. Nếu hạt mật gấu lại quay tít lại càng tốt.

   3. Mật gấu đốt không cháy.

Thử bằng phản ứng hoá học:

   1. Hòa tan 0,5g mật gấu vào dung dịch kali hydroxit 5%. Đun sôi, sau khi hòa tan axit hóa bằng axit clohydric, rồi lắc với ête êtylic 3 lần mỗi lần dùng 10ml. Hợp các dung dịch ête lại; dùng nước rửa sạch, rồi bốc hơi hết ête đi. Ta sẽ có hỗn hợp axit chenođesoxycholic và axit ursodesoxycholic. Hoà tan cặn này trong 10ml dung dịch amoniac 12%, rồi thêm 10ml dung dịch 10% bary clorua. Lọc lấy kết tủa, ta sẽ có muối bary của các axit trên. Thêm 10ml dung dịch 10% natri cacbonat đun nóng để loại bỏ bary. Rồi axit hoá bằng axit clohydric. Lắc với ête etylic 3 lần, mỗi lần dùng 10ml ête. Hợp các dung dịch ête lại; cất thu hồi ête. Hoà tan cặn trong etylaxetat. Để yên cho kết tinh; sau đó lọc lấy tinh thể axit chenodesoxycholic không kết tinh. Để khô. Đo độ chảy phải thấy 202o là độ chảy của axit ursodesoxycholic.

   2. Cân thật chính xác 0,05g mật gấu, rồi tiến hành như trên. Rồi cân axit ursodesoxycholic chiết suất được. Phải được 0,10 g tức là trong mật gấu phải có tới trên 20% axit ursođesoxycholic.

   Phản ứng màu:

   a. Phản ứng Pettenkofer. Lấy ít hạt nhỏ tinh thể axit ursodesoxycholic hoà tan trong 1ml nước cất và một ít sacaroza rồi thêm 1-2 giọt axit sunfuric đặc sẽ thấy xuất hiện màu đỏ rất đẹp.

   b. Phản ứng Lieberman - Surchard Hoà tan một hạt tinh thể axit ursodesoxycholic trong 0,5ml clorofoc thêm 0,5ml anhydrit axetic và 1 giọt axit sunfuric đặc. Bắt đầu có màu đỏ hồng, sau chuyển xanh lam và xanh lục.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Theo tài liệu cổ: Mật gấu vị đắng tính hàn, vào 3 kinh Tâm, Can và Vị. Có tác dụng thanh nhiệt sát trùng. Dùng chữa mắt đỏ có màng, đau răng, đinh nhĩ, ác thương. Dùng trong chữa thấp nhiệt da vàng, lỵ lâu ngày, hồi hộp sợ hãi, co quắp.

Hiện nay mật gấu là một vị thuốc rất quý trong nhân dân để chữa những bệnh đau dạ dày, đau nhức, giúp sự tiêu hoá, giải độc, hoàng đản.

Dùng ngoài, mật gấu có tác dụng làm hết sung huyết, nhỏ mắt chữa đau mắt; xoa bóp chữa những chỗ sưng đau do ngã hay bị thương.

Liều dùng: Ngày có thể uống từ 0,5 đến 1 hoặc 2g.

Đơn thuốc có mật gấu:

   - Thuốc nhỏ mắt chữa mắt sưng đỏ: Mật gấu một lượng bằng hạt gạo mài với nước đun sôi để nguội. Nhỏ vào mắt chữa mắt sưng đỏ.

   - Thuốc xoa bóp chỗ sưng đau: Mật gấu 5g, hoà tan trong 100ml rượu 35o. Dùng xoa bóp chỗ sưng đau.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Bạch đàn và tinh dầu bạch đàn
16/04/2025 09:33 CH

- 藍桉 (蓝桉). Còn gọi là cây khuynh diệp. Tên khoa học Eucalyptus globulus Labill. Thuộc họ Sim (Myrtaceae). Tên bạch đàn là tên có từ lâu ở vùng Nghệ An, Hà Tĩnh tên khuynh diệp là do mùi tinh dầu có mùi tinh dầu tràm; cây cũng có lá nghiêng cho nên đặt tên. ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Đài hái - 油瓜. Còn gọi là du qua, dây mỡ lợn, dây hái, then hái, mướp rừng, dây sén, mak khing (Lào), Kigarasu-uri (Nhật). Tên khoa học Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn. (Trichosanthes macrocarpa Blume). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Đại hoàng - 大黃. Còn gọi là xuyên đại hoàng, tướng quân. Tên khoa học Rheum sp. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Đại hoàng (Rhizoma Rhei) là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như chưởng diệp đại hoàng Rheum palmatum L., đường cổ đặc đại hoàng Rheum tanguticum Maxim. ex Regel (Rheum palmatum L. var. tanguticum Maxim.) hoặc dược dụng đại hoàng Rheum officinale Baill. hoặc một vài loài Rheum khác, tất cả đều thuộc họ Rau răm (Polygonaceaea). Vì vị thuốc màu rất vàng cho nên gọi là đại hoàng; vì có khả năng tống cái cũ, sinh cái mới rất nhanh chóng như dẹp loạn cho nên còn gọi là tướng quân.
Đại phong tử - 大風子. Còn gọi là chùm bao lớn, krabao phlêthom (Cămpuchia). Tên khoa học Hudnocarpus anthelmintica Pierre. Thuộc họ Mùng quân (Flacourtiaceae). Cây đại phong tử cho vị thuốc đại phong tử (Semen Hydnocarpi) là hạt phơi hay sấy khô của cây đại phong tử. Tên Hydnocarpus do hai chữ hydnon có nghĩa là một loài cây, carpus là quả nghĩa là quả giống một loài cây đã biết, anthelmintica do chữ Hy Lạp anti là chống lại, helminthe là trùng trong ruột ý muốn nói tác dụng của vị này đối với ký sinh trong ruột. Phong là tên Đông y của bệnh hủi và giống hủi, đại phong tử là loại quả to có tác dụng chữa bệnh hủi và giống hủi - tên này do Lý Thời Trân ghi chép trong cuốn Bản thảo cương mục (1595).
Đại phúc bì Là vỏ ngoài giữa phơi hay sấy khô của quả cau (xem cây cau). Thường các mảnh vỏ này được đập làm 2 mà phơi cho chóng khô.
Dâm bụt - 朱槿. Còn gọi là bụp (miền Nam), xuyên can bì. Tên khoa học Hibiscus rosa-sinensis L.. Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Đạm trúc diệp - 淡竹葉 (淡竹叶). Còn gọi là trúc diệp, toái cốt tử, trúc diệp mạch đông, mễ thân thảo, sơn kê mễ. Tên khoa học Lophatherum gracile Brongn. (Acroelytrum japonicum Steud.). Thuộc họ Lúa (Gramineae). Đạm trúc diệp (Herba Lophatheri) là toàn cây đạm trúc diệp phơi hay sấy khô.
Đằng hoàng - 藤黄. Còn gọi là vàng nhựa, vàng nghệ, gommegutte, đom rông, cam rông, roeng (Campuchia). Tên khoa học Garcinia hanburyi Hook. f [Cambogia gutta Lour, (non L.)]. Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae). Đừng nhầm vị đằng hoàng (Gomme gutte) với vị hoàng đằng. Đằng hoàng là vị thuốc được dùng cả trong đông y và tây y. Các tài liệu cổ của Trung Quốc đã ghi từ thế kỷ thứ X và trong Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân (Trung Quốc) có ghi vị này (Thế kỷ XVI). Đằng hoàng được dùng ở châu Âu vào năm 1603 (lúc đầu người ta cho đây là dịch mủ của một cây loại xương rồng, mãi tới 1864 Hanburyi mới nghiên cứu xác minh cẩn thận).
Dành dành - 栀子. Còn gọi là sơn chi tử, chi tử. Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis (Gardenia florida L.). Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cây dành dành cho ta vị thuốc gọi là chi tử. Chi tử (Fructus Gardeniae) là quả dành dành chín phơi hay sấy khô. "Chi" là chén đựng rượu, "tử" là quả hay hạt, vì quả dành dành giống cái chén uống rượu ngày xưa. Gardenia là tên nhà y học kiêm bác học, Florida là nhiều hoa.
Đào - 桃. Tên khoa học Prunus persica Stokes (Amygdalus persica L.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Cây đào cho ta các vị thuốc: (1) Nhân hạt đào tức là đào nhân (Semen Persicae); (2) Nước cất lá đào (Aqua Persicae).
Đào lộn hột - 檟如樹 (槚如树), 腰果. Còn gọi là quả diều, macađơ, giả như thụ, swai chanti (Campuchia). Tên khoa học Anacardium occidentale L. (Cassuvium pomiferum Lamk.). Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Đậu chiều - 木豆. Gọi là đậu săng, đậu cọc rào, sandekday (Cămpuchia). Tên khoa học Cajanus indicus Spreng. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Đậu cọc rào - 麻瘋樹 (麻疯树). Còn gọi là ba đậu mè, ba đậu nam, dầu mè, cốc dầu, vong dầu ngô, đồng thụ lohong, kuang, vao (Campuchia), nhao (Viên tian), grand pignon d'Inde, feve d'èner. Tên khoa học Jatropha curcas L. (Curcaspurgans Medik.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Đậu đen - 黑豆. Tên hoa học Vigna cylindrica Skeels (Dolichos catjang Burm. f.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Tên khoa học của đậu đen hiện nay chưa được chính xác lắm. Có tác giả xác định là Vigna catiang Endl. var.
Đậu đỏ nhỏ - 赤小豆. Còn gọi là xích tiểu đậu, mao sài xích, mễ xích. Tên khoa học Phaseolus angularis Wight. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Đậu khấu - 白豆蔻. Còn gọi là bạch đậu khấu, viên đậu khấu. Tên khoa học Amomum cardamomum L. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Đậu khấu (Fructus Amomi cardamomi hay Fructus Cardamomi rotundi) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây bạch đậu khấu hay viên đậu khấu (Amomum cardamomum).
Dầu rái trắng - 油樹 (油树). Còn gọi là dầu nước, nhang, yang may yang (Lào). Tên khoa học Dipterocarpus alatus Roxb. (Dipterocarpus gonopterus Turcz). Thuộc họ Dầu - Quả hai cánh (Dipterocarpaceae).
Đậu rựa - 刀豆. Còn gọi là đậu kiếm, đậu mèo leo, đao đậu tử. Tên khoa học Canavalia gladiata (Jacq) D. C. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Đậu sị - 淡豆豉. Còn gọi là đạm đậu sị, đỗ đậu sị, hăm đậu sị. Tên khoa học Semen Sojae praeparatum. Đậu sị hay đạm đậu sị là đậu đen chế biến và phơi hay sấy khô.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]