Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

MÂM XÔI - 粗葉懸鉤子 (粗叶悬钩子)

Còn gọi là đùm đũm.

Tên khoa học Rubus alceaefolius Poir. (Rubus fimbriifeus Focke).

Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae).

MÂM XÔI, 粗葉懸鉤子, 粗叶悬钩子, đùm đũm, Rubus alceaefolius Poir., Rubus fimbriifeus Focke, họ Hoa hồng, Rosaceae

Mâm xôi - Rubus alceaefolius

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỡ, thân leo. Thân, cành, cuống lá và cuống hoa đều có gai nhỏ.

Lá đơn, có cuống dài, phiến lá dài, hình tim, đường kính 5-15cm, chia 5 thùy theo hình chân vịt, trên mặt có lông.

Cụm hoa hình chùm. Đài 5, có lông; tràng 5 cánh, màu trắng; nhiều nhị; nhiều lá noãn đỏ, khi chín thì thành quả hạch, tập hợp thành một quả kép trông giống đĩa xôi hay mâm xôi do đó có tên cây  mâm xôi.

Quả chín màu đỏ tươi. Quả có vị chua, ăn được.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mâm xôi mọc hoang ở khắp miền núi rừng miền Bắc nước ta. Nhân dân vẫn hái quả để ăn, cành lá phơi khô làm thuốc.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Quả chứa axit hữu cơ (chủ yếu axit xitric, malic, salysilic) muối các axit đó, đường, pectin.

Lá chứa tanin.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Vị thuốc mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Có thể mua tại các cửa hàng bán lá.

Ngày dùng 15-30g dưới hình thức thuốc sắc hay thuốc pha uống trước bữa ăn cơm 15 hay 20 phút để ăn cho ngon cơm, chữa chậm tiêu.

Chú thích: Têm đùm đũm còn dùng chỉ một cây khác cùng họ Hoa hồng: Rubus cochinchinesis.

Xem vị đùm đũm: http://www.dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/dum-dum

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Mật gấu
25/01/2025 10:55 CH

- 熊膽 (熊胆). Còn gọi là hùng đởm. Tên khoa học Fel Ursi. Thuộc họ Gấu (Ursidae). Mật gấu (Fel Ursi) là túi mật phơi hay sấy khô của nhiều loài gấu Ursus sp. Ở Việt Nam, thường là loài gấu ngựa Selenarctos thibetanus G. Cuvier. có khoang như chữ V trắng ở ngực...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Vàng đằng Còn gọi là dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai, vàng đắng. Tên khoa học Coscinium usitatum Pierre. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Vỏ lựu - 石榴皮. Tức là vỏ cây quả cây thạch lựu Pericarpium granati (đã nói ở trên - mục thuốc trị giun sán). Trong vỏ quả lựu chứa chừng 28% chất tanin và chất màu. Các chất này có tính chất làm săn da và sát khuẩn mạnh.
Vối - 水榕, 水翁. Tên khoa học Cleistocalyx opercultus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Vọng cách - 傘序臭黃荊 (伞序臭黄荆). Còn gọi là bọng cách, cách. Tên khoa học Premna integrifolia L. (Gumira littorea Rumph.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Vọng giang nam - 望江南. Còn gọi là cốt khí muồng, dương giác đậu, giang nam đậu, thạch quyết minh, sơn lục đậu, dã biển đậu, muồng hòa (miền Nam), muống lá khế. Tên khoa học Cassia occidentalsi L. Thuộc họ Vang (Caesalpiiaceae).
Xích thược - 赤芍. Xích thược Radix Paeonae rubrae là rễ phơi hay sấy khô của 3 loài thược dược: Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.); Thảo thược dược (Paeonia obovata Maxim.); Xuyên xích thược (Paeonia veichii Lynch). Tất cả xích thược đều do cây mọc hoang cung cấp. Vào các tháng 3-5 hay các tháng 5-10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rễ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được.
Xoan Còn gọi là sầu đâu, xoan trắng, xuyên luyện, khổ luyện, đốc hiên, sđâu (Cămpuchia), lilas du Jappon, lilas des Indes, laurier grec, faux sycomore. Tên khoa học Melia azedarach L. Thuộc họ Xoan (Meliaceae). Ta dùng vỏ thân, vỏ cành to và vỏ rễ phơi khô hay sấy khô của cây xoan - Cortex Meliae. Vỏ rễ tốt hơn.
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]