Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

KỶ TỬ - 枸杞子

Còn gọi là câu khởi, khởi tử, địa cót tử, câu kỷ tử.

Tên khoa học Lycium sinense Mill. (Lycium barbarum L. var. sinense Ait).

Thuộc họ Cà (Solanaceae).

KỶ TỬ, 枸杞子, câu khởi, khởi tử, địa cót tử, câu kỷ tử, Lycium sinense Mill., Lycium barbarum L. var. sinense Ait, họ Cà, Solanaceae

Kỷ tử - Lycium sinense

Kỷ tử hay khởi tử (Fructus Lycii) là quả chín phơi hay sấy khô của cây khởi tử Lycoumt sinense.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây khởi tử là một loại cây nhỏ, cao 0,50-1,50m cành nhỏ, tỉnh thoảng có gai ngắn mọc ở kẽ lá, dài 5cm.

Lá mọc so le một số mọc vòng tại một điểm. Cuống lá ngắn 2-6mm. Phiến lá hình mác, đầu lá và phía cuống của lá đều hẹp, hơi nhọn, dài 2-6cm, rộng 0,6-2,5cm, mép lá nguyên.

Hoa nhỏ mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc có một số hoa mọc tụ lại. Cánh hoa màu tím đỏ.

Quả mọng hình trứng dài 0,5-2cm, đường kính 4-8mm. Khi chín có màu đỏ sẫm hoặc hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều, hình thận, dẹt, dài 2-2,5mm.

Mùa hoa: Tháng 6-9, mùa quả: Tháng 7-10.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Trước đây kỷ tử chỉ là một vị thuốc nhập, gần đây ta đã bắt đầu trồng để lấy quả làm thuốc.

Trồng bằng hạt hay dâm cành. Gieo hạt vào mùa hạ, tưới nước giữ độ ẩm, sau 7-8 ngày hạt mọc.

Khoảng cách cây từ 0,60m đến 1m. Có thể cắt cành thành từng mẩu nhỏ 20-25cm. Sau 3 năm có thể thu hoạch. Thời kỳ thu hoạch kéo dài 20-30 năm nhưng thu hoạch cao nhất vào năm thứ 10.

Quả hái trong 2 mùa hạ và thu vì thời kỳ quả chính kéo dài.

Theo kinh  nghiệm trồng của Trung Quốc 1 hecta kỷ tử tốt và sai quả cho 1.500kg quả. Cây 3 năm cho khoảng 500-800 kg/ha.

Hái quả cần hái vào sáng sớm hoặc chiều mát, nếu vào giữa trưa nóng quá có thể bị kém chất. Khi mới hái về phải tải mỏng phơi râm mát cho tới khi da bắt đầu nhăn mới phơi chỗ nắng đến thật khô.

Nếu sấy phải giữ ở nhiệt độ thấp 30-45oC.

Cho đến nay, khởi tử phần lớn nhập của Trung Quốc. Tại Trung Quốc người ta trồng ở nhiều tỉnh, tại những tỉnh biên giới Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam đều có. Ngoài ra cây còn mọc và được trồng ở Nhật Bản, Triều Tiên.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong khởi tử có chừng 0,09% chất betain C5H11O2N.

Theo Từ Quốc Vân và Triệu Thủ Huấn trong 100g quả có 3,96mg caroten, 150mg canxi, 6,7mg P, 3,4 mg sắt, 3mg Vitamin C, 1,7mg axit nicotinic, 0,23mg anon sunfat.

IMG

Theo một tác giả khác (Ibraghinmôv) trong khởi tử có lyxin, cholin, betain 2,2% chất béo và 4,6% chất protein, axit xyanhydric và có thể có atropin.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Khởi tử được coi là một vị thuốc bổ toàn thân, dùng trong các bệnh đái đường (phối hợp với các vị thuốc khác) ho lao, viêm phổi, mệt nhọc, gầy yếu, bổ tinh khí, giữ cho người trẻ lâu.

Liều dùng: 6-15g dưới dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.

Theo tài liệu cổ: Khởi tử có vị ngọt, tính bình; vào 3 kinh Phế, Can và Thận. Có tác dụng bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt. Dùng chữa chân tay yếu mỏi, mắt mờ, di mộng tinh.

Đơn thuốc có khởi tử:

   1. Rượu khởi tử: Khởi tử 600g, rượu (35-40o) 2 lít. Giã nhỏ khởi tử. Cho rượu vào nmgâm trong 2  tuần lễ trở lên. Lọc lấy rượu mà uống. Ngày uống 1-2 cốc con làm thuốc bổ.

   2. Đơn thuốc bổ chữa di tinh: Khởi tử 6g, sinh khương 2g, nhục thong dong 2g, nước 6ml. Sắc cong 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.

Chú thích:

Ngoài quả khởi tử ra, cây khởi tử còn cho các vị thuốc sau đây:

1. Lá khởi tử (rau củ khởi) nấu canh với thịt để chữa cho ho, sốt.

2. Vỏ cây khởi tử tức địa cốt bì - Cortex Lycii sinensis là vỏ rễ phơi hay sấy khô.

   Đào rễ vào mùa xuân và mùa thu (từ tháng 10 đến tháng 3-4) rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ phơi hay sấy khô. Muốn cho đẹp, làm như sau: Rễ đào về rửa sạch cắt thành từng đoạn 6-10cm, dùng dao rạch cho hết gỗ, lấy ra bóc phơi hay sấy khô.

   Thành phần hóa học. Theo Bộ dược học viện nghiên cứu y học Bắc kinh 1958, trong địa cốt bì có 0,08% ancalioit, 1,7% saponin không có phản ứng anthraglucozit và tanh.

   Công dụng và liều dùng: Lá và vỏ rễ khởi tử có tác dụng chữa ho, sốt và sốt do ho. Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.

   Theo tài liệu cổ: Địa cốt bì có vị ngọt, tính hàn; vào 4 kinh Phế, Can, Thận và Tam tiêu. Có tác dụng lương huyết tả hỏa, thanh phế nhiệt, trừ cốt chưng. Dùng chữa ho ra máu, phiền nhiệt tiêu khát, lao nhiệt ra mồ hôi, nhức xương. Người doanh phận không có nhiệt, tỳ vị hư hàn không dùng được.

   Đơn thuốc có vị cốt bì trong nhân dân:

      1. Chữa thổ huyết: Sắc 12g địa cốt bì với 200ml nước mà uống trong ngày.

      2. Tiểu tiện ra huyết: Địa cốt bì tươi, rửa sạch giã lấy nước uống. Mỗi lần 25-30g địa cốt bì tươi. Nếu không có tươi, dùng khô sắc cũng được.

      3. Âm hộ lở loét: Sao nước địa cốt bì mà rửa.

Chú ý:

   1. Ở nước ta có cây rau củ khởi - Lycium ruthenium Muray cùng họ, nhưng chỉ  trồng lấy lá nấu canh và chữa ho.

2. Một số nơi khai thác rễ cây bọ mẩy với tên địa cốt bì (xem vị bọ mẩy: http://dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/bo-may).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Lục phàn
06/07/2025 08:20 CH

- 綠礬 (绿矾). Còn gọi là tạo phàn, thủy lục phàn, phèn đen. Tên khoa học Melanterium. Lục phàn là một khoáng sản thiên nhiên có chứa sắt sunfat (FeSO4); người ta có thể tự chế lấy theo phương pháp hóa học thông thường.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Vạn tuế - 蘇鐵 (苏铁). Còn gọi là thiết thụ, phong mao tùng, phong mao tiêu. Tên khoa học Cycas revoluta Thunb. Thuộc họ Tuế (Cycadaceae).
Vàng đằng Còn gọi là dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai, vàng đắng. Tên khoa học Coscinium usitatum Pierre. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Viễn chí - 遠志 (远志). Còn gọi là tiểu thảo, nam viễn chí. Tên khoa học Polygala sp. Thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Viễn chí là rễ khô của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) hoặc cây viễn chí Xibêri (Polygala sibirica L.) đều thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Chữ Polygala do chữ Polys là nhiều, gala là sữa vì bò ăn cây này có nhiều sữa. Tenuifolia = lá nhỏ. Tên viễn chí là do người xưa cho rằng uống vị thuốc này làm cho người ta bền trí nhớ lâu. Ở nước ta theo các tài liệu, có nhiều cây thuộc chi Polygala.
Vỏ lựu - 石榴皮. Tức là vỏ cây quả cây thạch lựu Pericarpium granati (đã nói ở trên - mục thuốc trị giun sán). Trong vỏ quả lựu chứa chừng 28% chất tanin và chất màu. Các chất này có tính chất làm săn da và sát khuẩn mạnh.
Vối - 水榕, 水翁. Tên khoa học Cleistocalyx opercultus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Vọng cách - 傘序臭黃荊 (伞序臭黄荆). Còn gọi là bọng cách, cách. Tên khoa học Premna integrifolia L. (Gumira littorea Rumph.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Vọng giang nam - 望江南. Còn gọi là cốt khí muồng, dương giác đậu, giang nam đậu, thạch quyết minh, sơn lục đậu, dã biển đậu, muồng hòa (miền Nam), muống lá khế. Tên khoa học Cassia occidentalsi L. Thuộc họ Vang (Caesalpiiaceae).
Vông vang - 黄葵. Còn gọi là bông vang, ambrette, ketmiemusquée. Tên khoa học Hibiscus abelmoschus L. (Abelmoschus moschatus Moench.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Vú bò - 山榕. Còn gọi là vú chó. Tên khoa học Ficus heterophyllus L. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Vú sữa - 星萍果. Còn gọi là caimiteer, cahimitir. Tên khoa học Chrysophyllum cainiti L. Thuộc họ Hồng xiêm (Sapotaceae).
Vừng - 芝麻. Còn gọi là mè, du tử miêu, cự thắng tử, chi ma, bắc chi ma, hồ ma. Tên khoa học Sesamum orientale L. Sesamum indicum Dc. Sesamum lutrum Retz. Thuộc họ Vừng (Pedaliaceae). Vừng và vừng đen (Semen Sesami) là vừng của rợ Hồ (tên cổ người Trung Quốc gọi nước Ấn Độ) do đó có trên hồ ma là vừng của người Hồ (Ma là vừng).
Vuốt hùm - 南蛇竻. Còn có tên là móc mèo, móc diều, trầu sa lực. Tên khoa học Caesalpinia minax Hance. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Xạ can - 射干. Còn gọi là cây rẻ quạt, la cho (Lang-biang), Iris tigré. Tên khoa học Belamcanda sinensis (L) DC. (Pardanthus sinensis Ker., Ixia sinensis Murr.). Thuộc họ Lay ơn (Iridaceae). Xạ can (Rhizoma Belamcandae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây rẻ quạt.
Xạ hương - 麝香. Còn gọi là nguyên thốn hương, lạp tử, hươu xạ, sóc đất. Tên khoa học Moschus moschiferus L. Thuộc họ Hươu (Cervidae). Người ta dùng hạch thơm phơi khô của con hươu xạ. Trên thị trường thường gọi là xạ hương - Moschus.
Xích thược - 赤芍. Xích thược Radix Paeonae rubrae là rễ phơi hay sấy khô của 3 loài thược dược: Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.); Thảo thược dược (Paeonia obovata Maxim.); Xuyên xích thược (Paeonia veichii Lynch). Tất cả xích thược đều do cây mọc hoang cung cấp. Vào các tháng 3-5 hay các tháng 5-10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rễ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được.
Xoài - 杧果. Còn gọi là muỗm, swai (Cămpuchia), makmouang (Viêntian), manguier. Tên khoa học Mangifera indica L. Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Xoan Còn gọi là sầu đâu, xoan trắng, xuyên luyện, khổ luyện, đốc hiên, sđâu (Cămpuchia), lilas du Jappon, lilas des Indes, laurier grec, faux sycomore. Tên khoa học Melia azedarach L. Thuộc họ Xoan (Meliaceae). Ta dùng vỏ thân, vỏ cành to và vỏ rễ phơi khô hay sấy khô của cây xoan - Cortex Meliae. Vỏ rễ tốt hơn.
Xoan nhừ - 南酸棗 (南酸枣). Còn gọi là xoan trà, nhừ, xoan rừng, lát xoan, xuyên cóc, nam toan táo (Trung Quốc). Tên khoa học Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt et Hill (Spondias axillaris Roxb.). Thuộc họ đào lộn hột (Anaardiaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]