Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

KHIÊN NGƯU - 牽牛

Còn gọi là hắc sửu, bạch sửu, bìm bìm biếc, kalađana (Ấn Độ).

Tên khoa học Ipomoea hederacea Jacq (Pharbitis hederacea Choisy).

Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).

KHIÊN NGƯU, 牽牛, hắc sửu, bạch sửu, bìm bìm biếc, kalađana, Ipomoea hederacea Jacq, Pharbitis hederacea Choisy, họ Bìm bìm, Convolvulaceae

Khiên ngưu - Ipomoea hederacea

Khiên ngưu tử (Pharbitis hay Semen Pharbitidis) là hạt phơi khô của cây khiên ngưu hay bìm bìm biếc. Cây khiên ngưu còn cho ta vị thuốc nhựa khiên ngưu (Resina Pharbitidis).

Khiên là dắt, ngưu là trâu là vì có người dùng vị thuốc này khỏi bệnh, dắt trâu đến tạ ơn người mách thuốc. Hắc sửu là chỉ hạt màu đen, bạch sửu là hạt màu trắng.

A. MÔ TẢ CÂY

Khiên ngưu là một loại dây leo, cuốn, thân mảnh, có điểm những lông hình sao.

Lá hình tim, xẻ 3 thùy, nhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới, dài 14cm, rộng 12cm; cuống dài 5-9cm, gầy, nhẵn.

Hoa màu hồng tím hay lam nhạt, lớn, mọc thành xim 1 đến 3 hoa, ở lẽ lá.

Quả nang hình cầu, nhẵn, đường kính 8mm, có 3 ngăn.

Hạt 2-4, hình 3 cạnh, lưng khum, hai bên dẹt, nhẵn; nhưng ở tễ hơi có lông, màu đen hay trắng tùy theo loài, dài 5-8mm, rộng 3-5mm; 100 hạt chỉ nặng chừng 4,5g.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang ở nhiều tỉnh nước ta. Còn mọc ở Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Nhật Bản, Philipin, Trung Quốc.

Vào các tháng 7-10, quả chín, người ta hái về, đập lấy hạt phơi khô là được.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong khiên ngưu có chừng 2% chất glucozit gọi là phacbitin có tác dụng tẩy, ngoài ra còn chừng 11% chất béo và 2 sắc tố cũng là glucozit.

Phacbitin được cấu tạo bởi các chất sau đây: Axit phacbitic C28H68O23 (bản thân cũng là một glucozit), axit tiglic, metyl etylaxetic, và axit nilic.

Axit phacbitic cấu tạo bởi axit ipurolic glucoza và ramnoza. Ta có thể biểu thị phacbitin một cách giản đơn như sau:

IMG

Khi thuỷ phân phacbitin bằng kiềm hay axit ta sẽ được các chất sau:

IMG

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Cấu tạo hóa học của phacbitin gần giống cấu tạo của chất jalapin, một chất nhựa tẩy có trong một số cây Convolvulus officinalis Benth, Ipomea orizabensis Led., Ipomea simulans Hance cùng họ với Bìm bìm nhưng không có thấy ở nước ta.

Phacbitin có tác dụng tẩy mạnh, có tăng sức co bóp của ruột.

Theo Ngô Vân Thùy (1948. Trung Hoa y học tạp chí 34: 435) hắc sửu và bạch sửu còn có tác dụng trừ diệt giun (trong thí nghiệm) nhưng chưa rõ tác dụng diệt dung của nó trong cơ thể động vật như thế nào.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Tính chất theo đông y: Khiên ngưu vị cay, tính nóng hơi có độc; vào 3 kinh Phế, Thận và Đại tràng. Có tác dụng tả khí phận thấp nhiệt, trục đờm, tiêu ẩm lợi nhị tiện (đại tiểu tiện) là thuốc chữa tiện bĩ, và cước khí, chủ trị hạ khí, lợi tiểu tiện chữa cước thũng (phù), sát trùng.

Trong thực tế, khiên ngưu dùng làm thuốc thông đại và tiểu tiện, thông mật đôi khi có tác dụng ra giun.

Liều dùng mỗi ngày 2-3g tán bột, dùng nước chiêu thuốc. Nếu dùng nhựa khiên ngưu chỉ dùng mỗi ngày 0,20-0,40g, có thể dùng tới 0,60-1,20g hoặc 1,50g.

Nhựa khiên ngưu chế như sau: Chiết xuất bằng cồn, cô để thu hồi cồn, rửa cặn còn lại cho hết phần tan trong nước, sấy khô.

Đơn thuốc có khiên ngưu:

   1. Đơn thuốc chữa phù thũng, nằm ngồi không được: Khiên ngưu 10g, nước 300ml. Sắc còn 150ml chia 2 lần uống trong ngày, nếu tiểu tiện nhiều được thì khỏi. Có thể tăng liều uống cao hơn nữa tuỳ theo bệnh tình có thể uống tới 40g.

   2. Thuốc lợi đại tiểu tiện: Bột kép khiên ngưu: Bột khiên ngưu 150g axit tactric 270g, gừng khô tán bột 30g, trộn đều. Ngày uống 3-3,5g bột này.

   3. Viên khiên ngưu chữa tinh thần phân liệt (Y học thực hành 1968-154: 27-29): Đại hoành 12g, hùng hoàng 12g, hắc bạch sửu 24g, kẹo mạch nha 16g. Các vị tán bột, viên thành viên 2g. Ngày uống 4 viên. Dùng một đợt 15 ngày liền, nghỉ 7 ngày rồi lại dùng tiếp.

Chú thích:

   Ngoài hạt khiên ngưu kể trên, người ta còn dùng hạt cây mao khiên ngưu Ipomea purpurea (L). Lam. (Pharbitis hispida Choisy) cùng họ. Lá cây nguyên không xẻ. Có người dùng cả lá cây bìm bìm sắc uống cũng thấy tác dụng lợi tiểu.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Lá lốt
31/01/2025 10:11 CH

- 羅洛胡椒 (罗洛胡椒). Còn gọi là ana klùa táo (Buôn Mê Thuột). Tên khoa học Piper lolot C. DC. Thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Thuốc lá - 煙草 (烟草). Còn gọi là Nicotiana thnam (Cămphuchia), yên thảo (Trung Quốc), tabac (Pháp). Tên khoa học Nicotinia tabacum Lin. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Thương lục - 商陸 (商陆). Còn gọi là trưởng bất lão, kim thất nương. Tên khoa học Phytolacca esculenta Van Hout. Thuộc họ Thương lục (Phytolaccaceae).
Thương truật - 蒼术 (苍术). Còn gọi là mao truật, xích truật, nam thương truật. Tên khoa học Atractylodes lancea (Thunb.) DC. (Atractylis lance Thunb.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Tỏi - 大蒜. Tên khoa học Allium sativum L. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Ta dùng củ tỏi (Bulbus Allii) là dò của cây tỏi mà ta vẫn dùng làm gia vị.
Tỏi đỏ - 紅蔥 (红葱). Còn gọi là tỏi lào, sâm cau, sâm đại hành, hành lào (Hòa Bình), tỏi mọi, kiệu đỏ, co nhọt (Lào). Tên khoa học Eleutherine subaphylla Gagnep. Thuộc họ La dơn (Iridaceae). Người ta dùng củ tươi hay phơi hoặc sấy khô của cây tỏi đỏ làm thuốc với tên khoa học Bulbus Eleutherinis subaphyllae.
Tỏi độc - 秋水仙. Còn gọi là colchique. Tên khoa học Colchicum autumnale L. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Cây tỏi độc cho ta những vị thuốc sau đây: 1. Dò tỏi độc Tuber Colchici hay Bulbus Colchici là dò cây tỏi độc hái về phơi khô. 2. Hạt tỏi độc: Semen Colchici là hạt phơi hay sấy khô của cây tỏi độc. Ngoài cây tỏi độc - Colchicum autumnale L. ra, ta còn dùng dò và hạt của nhiều loài khác như Colchicum speciosum Stev... Colchicum variegatum L. hoặc cây Androcymbium gramineum Mac Bride cùng họ và cũng chứa hoạt chất colchixin.
Trầm hương - 沉香. Còn gọi là kỳ nam, trà hương, gió bầu, bois d'aigle, bois d'aloes. Tên khoa học Aquilaria agallocha Roxb. (A. crassna Pierre). Thuộc họ Trầm (Thymelacaceae). Trầm hương (Lignum Aquilariae) là gỗ có nhiều điểm nhựa của cây trầm hương. Vì vị thuốc có mùi thơm, thả xuống nước chìm xuống do đó có tên gọi như vậy (trầm - chìm). Tên kỳ nam còn có tên kỳ nam hương thường dành cho loại trầm quý nhất. Giá đắt gấp 10-20 lần trầm hương.
Trẩu - 石栗. Còn gọi là cây dầu sơn, ngô đồng, mộc đu thụ, thiên niên đồng, bancoulier, abrasin. Tên khoa học Aleurites montana (Lour.) Wils. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Cây trẩu cho ta một loại dầu sơn rất quý dùng trong nước và xuất khẩu. Khô dầu trẩu là một nguồn phân bón ruộng, có tác dụng trừ sâu.
Trầu không - 蒟醬 (蒟酱). Còn gọi là trầu, thược tương, mô-lu (Cămpuchia), hruè êhang (Buôn Mê Thuột). Tên khoa học Piper betle L. (Piper siriboa L.). Thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Trinh nữ hoàng cung - 西南文殊蘭 (西南文殊兰). Còn gọi là Hoàng cung trinh nữ - Tây nam văn châu lan - Thập bát học sĩ (Trung Quốc), Tỏi Thái Lan. Tên khoa học Crinum latifolium L. Thuộc họ Thuỷ tiên Amaryllidaceae. Tên trinh nữ hoàng cung do cây này được dùng để trị bệnh cho những phụ nữ còn trinh tiết được tuyển chọn vào cung vua nhưng không được vua chú ý nên mắc một số bệnh riêng của những phụ nữ sống trong cùng hoàn cảnh.
Trứng cuốc - 斑果藤. Còn có tên là mắc năm ngoa (Viêntian), con go, mang nam bo (Thổ). Tên khoa học Stixis elongata Pierre. Thuộc họ Màn màn (Capparidaceae).
Tục tùy tử - 續隨子 (续随子). Còn gọi là Thiên kim tử. Tên khoa học Euphorbia lathyris Lin. Thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tùng hương - 松香. Còn gọi là tùng chi, tùng cao, tùng giao. Tên khoa học Resina Pini - Colophonium. Tùng hương hay tùng chi là phần đặc còn lại sau khi cất nhựa thông với nước.
Tỳ giải - 萆薢. Còn gọi là xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải. Tên khoa học Dioscorea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tỳ giải.
Tỷ giải - 萆薢. Còn gọi là xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải. Tên khoa học Dioscorea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tỳ giải.
Vải - 荔枝. Còn gọi là quả vải, lệ chi, phle kulen (Campuchia). Tên khoa học Litchi sinensis Radlk. (Nephelium litchi Cambess, Euphoria litchi Desf). Thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).
Vạn niên thanh - 萬年青 (万年青). Còn gọi là co vo dinh (Thổ), han phan (Lào), kom ponh (Cămpuchia). Tên khoa học Aglaonema siamense Engl. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Vạn tuế - 蘇鐵 (苏铁). Còn gọi là thiết thụ, phong mao tùng, phong mao tiêu. Tên khoa học Cycas revoluta Thunb. Thuộc họ Tuế (Cycadaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]