Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

KHỈ - 獼猴 (猕猴)

Còn gọi là hầu.

Tên khoa học Macaca sp.

Thuộc họ Khỉ (Cercopithecidae).

KHỈ, 獼猴, 猕猴, hầu, Macaca sp., họ Khỉ, Cercopithecidae

Con khỉ - Macaca sp

Khỉ cho ta những vị thuốc sau đây:

   1. Cao xương khỉ còn gọi là cao khỉ, cao hầu nấu bằng xương khỉ.

   2. Cao khỉ toàn tính nấu bằng toàn bộ con khỉ, cả xương và thịt.

   3. Hầu táo còn gọi là hầu đan hay hầu tử táo (Calculus macacae) tức là sỏi trong túi mật của con khỉ.

A. MÔ TẢ CON VẬT

Ở nước ta có nhiều loài khỉ dùng làm thuốc nhưng phổ biến nhất có loài khỉ nhỏ Macaca mularra Zimmermann hay Macacas rhesus thuộc bộ khỉ mũi dưới hay bọn khỉ mũi hẹp (Catarrhini).

Loài này sống trên cây, có chân tay thích nghi để cầm nắm, có ngón cái chụm được với ngón khác. Đầu hơi tròn, to, có bộ não phát triển, nét mặt dễ thay đổi, hai lỗ mũi gần nhau và nhìn xuống dưới, có túi má, răng 32 chiếc, có chai ở mông, đuôi ngắn chỉ bằng nửa mình, mặt không có lông, toàn thân có lông màu vàng nâu ngắn. Phía bụng có lông màu nhạt hơn.

B. PHÂN BỐ, SĂN BÁN VÀ CHẾ BIẾN

Loài khỉ sống ở rừng núi nước ta nhiều nhất là những vùng núi đá vôi. Nó sống bằng cây cỏ, hoa màu và côn trùng.

Trước đây ta thường chỉ bắt ăn thịt, lấy xương làm thuốc, gần đây người ta còn săn bắt khỉ sống, đặc biệt loài Macaca mulatta nói trên để lấy thận cấy vi trùng chế thuốc chống bại liệt vì phản ứng của nó giống người cho nên thường hay dùng thí nghiệm dược lý.

Do nhu cầu tăng lên (hiện nay chỉ riêng nước Mỹ, hằng năm đã nhập từ 5-20 vạn con khỉ dùng trong nghiên cứu y học) cho nên ngoài việc săn bắt khỉ sống hoang, người ta đã bắt đầu nuôi khỉ. Nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm.

Loài  khỉ này còn sống ở các nước khác vùng Đông Nam Á như Inđônêxia, Ấn Độ, Maliaxia, Philipin. Tại Trung Quốc có nhiều ở Đài Loan, Quảng Tây, Tứ Xuyên, nhiều nhất ở Quảng Tây.

Tại nước ta từ xưa đến nay thường chỉ biết lấy xương hay toàn con nấu cao, việc chế biến nấu cao giống như nấu cao hổ cốt (xem vị này: http://www.dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/xuong-ho) hay nấu cao ban long (xem vị này: http://www.dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/cao-ban-long).

Tại Trung Quốc người ta hay lấy sỏi mật, cách lấy cũng như lấy sỏi mật của trâu bò (xem vị ngưu hoàng: http://www.dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/nguu-hoang) lấy xong gói vào bông hay giấng bản, cho vào hộp kín có vôi cục để hút nước.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Ít thấy tài liệu nghiên cứu về cao khỉ cũng như về sỏi mật của khỉ. Gần đây, trong khi kiểm nghiệm một số cao động vật sản xuất ở Xí nghiệp dược phẩm 1 Lê Văn Trinh và Trần Trinh Thục đã thấy trong cao khỉ có tới 16,86% nitơ toàn phần, 0,85% axit amin 1,88% tro, 0,56% Clo, 4 phần triệu asen 0,02% canxi và 0,03% photpho tính bằng H3PO4.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Chỉ mới thấy dùng trong phạm vị nhân dân.

Cao xương khỉ được coi là một loại thuốc bổ máu, bổ toàn thân dùng cho phụ nữ trong những trường hợp kém ăn, kém ngủ, thiếu máu xanh xao vàng vọt, hay đổ mồ hôi trộm.

Liều dùng hằng ngày là 5 đến 10g cắt thành từng miếng nhỏ ngậm cho tan dần trong miệng hoặc thêm mật ong vào cho ngọt dễ ăn hơn. Có thể ngâm rượu uống vì cao khỉ thường khó bảo quản khô ráo; cần để trong hộp kín có vôi cục để hút nước.

Sỏi mật của khỉ (hầu táo) được đông y coi là tính lạnh (hàn), vị đắng, hơi mặn; vào các kinh tâm, phế, đởm và gan; có khả năng thanh nhiệt trấn kinh, giải độc, tiêu thũng, tiêu đờm định suyễn. Ngày dùng với liều 0,20 đến 0,30g dưới hình thức thuốc bột hay phối hợp với các vị khác mà uống.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Dạ minh sa
19/06/2025 12:00 SA

- 夜明砂. Còn gọi là phân con dơi, thiên thử phẩn, biên bức phần. Tên khoa học Excrementum Vespertilii hay Faeces Vespertiliorum. Vì phân con dơi ban đêm trông nhấp nhánh như cát cho nên gọi là dạ minh sa (dạ là đêm, minh là sáng, sa là cát).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Miết giáp - 鱉甲 (鳖甲). Còn gọi là mai con ba ba, thủy ngư xác, giáp ngư, miết xác. Tên khoa học Carapax Amydae.
Mít - 波羅蜜 (波罗蜜). Còn gọi là mac mi, may mi (Lào), khnor (Cămpuchia). Tên khoa học Artocarpus integrifolia L.f. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
- 杏. Còn có tên là ô mai, hạnh, khổ hạnh nhân, abricotier (Pháp), má pheng (Thái), mai. Tên khoa học Prunus armenniaca L. (Armenniaca vulgarris Lamk). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Cây mơ cho ta những vị thuốc sau đây: (1) Khổ hạnh nhân (Semen Armeniaca amarae) là hạt khô của cây mơ; (2) Nước cất hạt mơ Aqua Armeniniacae chế từ hạt mơ; (3) Ô mai (Fructus Armeniacae praeparatus) là quả mơ chế và phơi hay sấy khô; (4) Dầu hạnh nhân (Oleum Armeniacae) dầu ép từ hạt mơ.
Mơ tam thể - 絨毛雞矢藤 (绒毛鸡矢藤). Còn có tên khác là dây mơ lông, dây mơ tròn, thối địt, ngưu bì đống (tên Trung Quốc). Tên khoa học Paederia tomentosa L. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Ta dùng lá cây mơ tam thể.
Mộc hoa trắng - 止瀉木 (止泻木). Còn gọi là cây sừng trâu, cây mức lá to, thừng mực to lá, mức hoa trắng, mộc vài (Thổ), míc lông. Tên khoa học Holarrhena antidysenteria Wall (Echites antidysenterica Roxb, Wrightia antidysenterica Grah.). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Ta dùng hạt và vỏ cây mộc hoa trắng.
Mộc hương - 木香. Trên thị trường có nhiều loại mộc hương, nhưng sau đây là 2 vị chính: (1) Quảng mộc hương còn gọi là vân mộc hương (Radix Saussureae lappae) là rễ phơi hay sấy khô của cây vân mộc hương (Saussurealappa lappa Clarke) thuộc họ Cúc (Compositae). (2) Thổ mộc hương còn gọi là hoàng hoa thái (Radix Helenii) là rễ phơi hay sấy khô của cây thổ mộc hương (Inula helenium L.) cũng thuộc họ Cúc (Composiae). Ngoài ra còn một số cây khác cũng cho vị mộc hương cùng thuộc họ Cúc như vị xuyên mộc hương mà có tác giả xác định là Inula racemosa Hook. f., nhưng có tác giả lại xác định là Jurinea aff. souliel Franch.
Móc mèo núi - 大托葉雲實 (大托叶云实). Còn gọi là vuốt hùm, bonduc, cni- quier, pois - quenique, yeux de chat. Tên khoa học Caealpinia bon du-cella Flem. Thuộc họ Vang (Caesalpinceae).
Mộc nhĩ - 木耳. Còn gọi là nấm tai mèo. Tên khoa học Auricularia polytricha Sacc. Thuộc họ Mộc nhĩ (Auriculariaceae).
Mộc qua - 木瓜. Tên khoa học Chaenomeles lagenaria (Lois.) Koidz (Cydonia lagenaria Lois.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Mộc qua (Fructus Chaenomelis lagenariae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây mộc qua (Chaenomeles lagenaria).
Mộc tặc - 木贼. Còn gọi là tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái, cỏ tháp bút. Tên khoa học Equisetum arvense L. Thuộc họ Mộc tặc (Equisetaceae). Mộc tặc (Herba Equiseti arvensis) là toàn cây mộc tặc phơi khô. Vì cây có đốt lại ráp, dùng để đánh gỗ cho nhẵn, do đó có tên là mộc tặc ("mộc" là gỗ, "tặc" là giặc, giặc đối với gỗ).
Mộc thông - 木通. Mộc thông là một vị thuốc ta vừa nhập của Trung Quốc, vừa khai thác trong nước. Nhưng ngay mộc thông của Trung Quốc cũng không thống nhất. Người ta đã thống kế, phát hiện thấy hơn 10 loại cây khác nhau, thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu thuộc 2 họ: Mộc hương (Aristolochiaceae), Mao lương (Rauunculaceae) cho vị thuốc mang tên mộc thông. Tại Việt Nam, cũng có mấy cây khai thác với tên mộc thông. Khi sử dụng cần chú ý theo dõi. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số cây thường được dùng nhất. Vị mộc thông, nguyên gọi là thông thảo, vì có lỗ nhỏ ở hai đầu nên gọi tên như vậy ("mộc" là gỗ, "thông" là thông qua).
Móng lưng rồng - 九死還魂草 (九死还魂草). Còn gọi là chân vịt, quyển bá, vạn niên tùng, kiến thủy hoàn dương, hồi sinh thảo, trường sinh thảo, cải tử hoàn hồn thảo, hoàn dương thảo, nhả mung ngựa (Thái), thạch bá chi. Tên khoa học Selaginella tamariscina (Beauv.) Spring. Thuộc họ Quyển bá (Selaginellaceae).
Mù mắt - 馬醉草 (马醉草). Tên khoa học Isotoma longiflora Prest., Lobelia longiflora Willd., Laurentia longiflora (L.) Peterm. Thuộc họ Lobêli (Lobeliaceae).
Mù u - 海棠油. Còn gọi là đồng hồ, khung tung, khchyong (Cămpuchia). Tên khoa học Calophyllum mophyllum L. (Balsamaria inophyllum Lour.). Thuộc họ Măng cụt (Guttiferae).
Mùi tây - 歐芹 (欧芹). Còn gọi là rau pecsin, persil. Tên khoa học Petroselinum sativum Hoff. (Carum petroselinum Benth. et Hoof. f). Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Muống biển - 馬鞍藤 (马鞍藤). Tên khoa học Ipomoea biloba Forsk, (Ipomoea maritima R. Br., Convolvulus pescaproe L. Batatas maritima Bojer.). Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Muồng trâu - 翅荚决明, 对叶豆. Còn gọi là trong bhang, ana drao bhao (Buôm mê thuột), dâng het, tâng hét, dang hét khmoch (Campuchia) khi lek ban (Lào). Tên khoa học Cassia alata L., (Cassia bracteata L., Cassia herpetica Jacq.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Muồng truổng - 簕欓花椒. Còn gọi là màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương, cam. Tên khoa học Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]