KHA TỬ - 訶子 (诃子)
Còn gọi là cây chiều liêu, myrobolan de commerce.
Tên khoa học Terminalia chebula Retz. (Terminalia reticulata Roth., Myrobalanus chebula Gaertn.).
Thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Kha tử - Terminalia chebula
Kha tử (Fructus Teminaliae) là quả chín sấy hay phơi khô của cây chiều liêu hay kha tử.
A. MÔ TẢ CÂY
Chiều liêu là một cây to cao chừng 15-20m, có vỏ màu đen nhạt trên có những vạch nứt dọc.
Lá mọc đối cuống rất ngắn, hình trứng, phía cuống tròn hơi thon, đầu nhọn, dài chừng 15-20cm, rộng 7-15cm, dai, hơi có lông mềm trên cả hai mặt, sau thì nhẵn, ở đầu cuống có hai tuyến nhỏ hình mắt cua.
Hoa mọc thành bông, nhỏ, màu trắng, lưỡng tính, mùi thơm, mọc ở đầu cành hay ở kẽ lá, cuống ngắn, trên có phủ lông màu vàng nhạt.
Quả hình trứng thon, dài 3-4cm, rộng 22-25mm, hai đầu tù, không có dìa, có 5 cạnh dọc, màu nâu vàng nhạt, thịt đen nhạt, khô, cứng và chắc.
Hạch cứng, hơi hình 5 cạnh, dày chừng 10-15mm, 1 hạt, lá mầm cuốn.
Có một loại chiều liêu xanh (Teminalia citrina Roxb. hay Myrobalanus citrina Gaertn.) có lá dài hơn, nhẵn, kể cả khi còn non, quả thuôn và nhỏ hơn, nhân mỏng hơn, hạt hẹp hơn. Chiều liêu xanh mọc ở Biên Hòa.
B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN
Cây kha tử hay chiều liêu chỉ mới thấy mọc ở niềm Nam, Campuchia (còn gọi là Sramar), Lào, Ấn Độ, Miến Điện và Thái Lan.
Trước đây Trung Quốc cũng nhập của Ấn Độ, hiện nay có thể tự túc. Trồng ở Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây.
Vào tháng 9-10-11 quả chín, hái về phơi khô là được.
C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Trong kha tử có tới 20-40% tanin bao gồm axit elagic, axit galic, và axit luteolic. Lượng tanin có khi lên tới 51,3% nếu quả thật khô.
Ngoài ra còn có axit chebulinic C41H34O27 với tỷ lệ 3-4%. Thủy phân axit chebulinic sẽ cho một phân tử glucoza 3 phân tử axit galic và một phân tử axit có công thức C14H12O11.
Trong nhân còn có 36,7% dầu vàng nhạt, trong, nửa khô.
D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Kha tử là một vị thuốc chuyên dùng chữa đi ỉa lỏng lâu ngày, chữa lỵ kinh niên, còn dùng chữa ho mất tiếng, di tinh, mồ hôi trộm, trĩ, lòi dom, xích bạch đới.
Ngày uống 3-6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc viên.
Còn dùng trong kỹ nghệ thuộc da.
Điều đáng chú ý khi dùng kha tử là dùng liều nhỏ thì cầm đi ỉa, liều lớn lại gây đi ỉa. Liều cầm đi ỉa là 3-6g.
Đơn thuốc có kha tử:
- Chữa xích bạch ly: Kha tử 12 quả, 6 quả để sống, 6 quả nướng bỏ hạt, sao vàng và tán nhỏ. Nếu lỵ ra máu thì dùng nước sắc cam thảo mà chiêu thuốc, nếu lỵ ra mũi không, dùng nước sắc cam thảo trích.
- Chữa ho lâu ngày: Kha tử 4g, đảng sâm 4g, sắc với 400ml nước cô đặc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Viết bình luận
Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.