ÍCH TRÍ NHÂN - 益智仁
Còn gọi là ích trí, ích trí tử.
Tên khoa học Alpinia oxyphylla Miq.
Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Ích trí - Alpinia oxyphylla
Ích trí nhân (Fructus Alpiniae oxyphyllae) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây ích trí (Alpinia oxyphylla Miq.).
Vì vị thuốc giúp ích tỳ vị cho nên có tên như thế.
A. MÔ TẢ CÂY
Ích trí là một loại cỏ sống lâu năm, cao 1,5-2m, toàn cây có vị cay.
Lá hình mác dài 17-33cm, rộng 3-6cm.
Cụm hoa hình chùm mọc ở đầu cành. Hoa màu trắng có đốm tím.
Quả hình cầu, đường kính 1,5cm, khi chín có màu vàng xanh; hạt nhiều cạnh, màu nâu đen.
B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN
Chưa rõ ta có không. Hiện còn phải nhập.
Tại Trung Quốc khai thác ở Quảng Đông, đảo Hải Nam; vào tháng 7-8 hái quả về khi màu quả từ xanh chuyển sang hồng, phơi hay sấy khô. Phơi khô chất lượng tốt hơn.
Khi dùng loại bỏ vỏ quả.
C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Trong ích trí nhân có chừng 0,7% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là tecpen C10H16, sesquitecpen C10H24 và sesquitecpenancola.
Năm 1958, hệ dược thuộc Viện y học Bắc Kinh đã thấy trong ích trí nhân có chừng 1,71% chất saponin.
D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Ích trí nhân mới thấy dùng trong phạm vi đông y.
Tính vị của ích trí nhân theo đông y: Vị cay, ôn, có tác dụng làm ấm Thận, Vị, cầm đi ỉa lỏng. Dùng làm thuốc chữa đái dầm, di mộng tinh, bổ dạ dày.
Đơn thuốc có ích trí nhân dùng trong đông y:
- Đêm đi tiểu nhiều lần: 20 hạt ích trí nhân, thêm vài hạt muối, sắc với 200ml nước; uống trước khi đi ngủ.
Viết bình luận
Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.