Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

HƯƠNG LÂU - 香根草

Còn gọi là cỏ hương bài, hương lau.

Tên khoa học Vetiveria zizanioides (Linn.) Nash.- Andropogon squarrosus Hack.

Thuộc họ Lúa (Gramineae hay Poaceae).

HƯƠNG LÂU, 香根草, cỏ hương bài, hương lau, Vetiveria zizanioides, Linn., Nash.- Andropogon squarrosus Hack, họ Lúa, Gramineae hay Poaceae

Rễ hương lau bán tại các chợ

A. MÔ TẢ CÂY

Cỏ sống lâu năm, thân rễ dày, dài, có mùi thơm. Thân cao 1,5m đến 2m hay hơn, mọc thẳng đứng, dài 40-90cm, rộng 4-10mm, nhẵn, mép nháp.

Cụm hoa là chùy tận cùng, thẳng, dài 20-30cm, cuống chung lớn, phân nhánh nhiều. Bông nhỏ không cuống lưỡng tính, dẹt, bông nhỏ có cuống là bông đực. Quả hơi dẹt.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mọc hoang dại trên các đồi hoang khô nơi nhiều nắng, trơ đất đá, xen lẫn cây bụi thấp. Được trồng để khai thác tại nhiều nước như Ấn Độ, Inđônêxya.

Tại Việt Nam, chỉ mới thấy trồng từ lâu đời ở Tiền Hải tỉnh Thái Bình. Trồng vào tháng 2, thu hái vào tháng 12 và rải rác trong năm, nhưng chủ yếu vào tháng 12. Mỗi hecta thu được khoảng 20-30 tấn rễ mỗi năm. Tại Thái Bình, đất trồng là những vùng đất cát hay không trồng cây gì khác được. Loại đất này chiếm hàng nghìn hecta dọc bờ biển nước ta.

Trước đây, nhân dân mới chỉ thu hái rễ, cuộn thành từng bó nhỏ; 5-6 gói nhỏ buộc lại thành gói lớn hơn, mỗi gói nặng chừng 30g, đem bán tại các chợ để nấu nước gội đầu cho thơm và để làm hương thơm.

Gần đây đã dùng làm nguyên liệu cất tinh dầu hương bài.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong rễ hương bài có 2 đến 3% tinh dầu, nhưng nếu cất kéo hơi nước bình thường chỉ thu được từ 0,34 đến dưới 1% do tinh dầu rất sánh, tỷ trọng xấp xỉ tỷ trọng của nước, độ sôi lại cao. Cho nên cần cắt nhỏ, ngâm rễ một đêm trước khi cất thì năng suất cao hơn.

Tinh dầu hương bài rất thơm, bền mùi, sánh. Tùy theo từng vùng trồng và tổ chức cất, tinh dầu có tính chất hơi khác nhau. Trên đây là một số tính chất của tinh dầu hương bài cất ở mấy nơi.

IMG

Thành phần tinh dầu gồm các xeton: vetiveron và vetiron hay vetivon, các rượu vetirol và vetiverol, một ít axit benzoic, các sesquitecpen: vetiven.

Có hai dạng vetivon và kiến trúc cấu tạo của vetivon đã được Peau Naves và  Perrotet xác định vào năm 1940-1941.

Có tác giả nghiên cứu thấy trong tinh dầu hương bài có 2 vetiven (gồm 2 và 3 vòng), 2 vetivenol (gồm 2 và 3 vòng), ancol metylic, furfurol, các axit vetivenic và axit benzoic dưới dạng este của vetivenol.

IMG

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Ở nước ta rễ hương bài chỉ mới thấy dùng nấu nước gội đầu cho thơm, cho vào quần áo để cho thơm và chống nhậy, làm hương thơm. Gần đây đã dùng làm nguyên liệu cất tinh dầu. Tinh dầu hương bài rất đắt vì không những làm tăng mùi thơm, còn làm cho mùi được bền lâu. Tại thị trường thế giới tinh dầu hương  bài được tiêu thụ với tên essence de vetiver hay essence de chiendent odorant.

Tại Ấn Độ nước sắc rễ hương bài dùng chữa sốt, bệnh gan.

Tại Malaixia, bột rễ hương bài làm ẩm và đắp lên bụng phụ nữ sau khi đẻ.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Hàn the
03/07/2025 09:20 CH

- 硼砂. Còn gọi là bồng sa, bàng sa, bồn sa, nguyệt thạch. Tên khoa học Borax.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây thông thảo - 通草. Còn có tên là cây thông thoát. Tên khoa học Tetrapanax papyrifera (Hook) Koch (Aralia papyrifera Hook.). Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Thông thảo (Medulla Tetrapanacis) là lõi phơi hay sấy khô của thân cây thông thảo.
Cây thông thiên - 黃花夾竹桃. Còn gọi là hoàng hoa giáp trúc đào, laurier jaune, -noix de serpent, yellow oleander, bois à lait. Tên khoa học Thevetia neriifolia Juss. (Cerbera thevetia L., Cerbera peruviana Pers). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây thùn mũn Còn gọi là cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), cây phi tử, cây chua ngút - vốn vén, tấm cùi (Thổ), xốm mun (Thái). Tên khoa học Embelia ribes Burn. Thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae). Người ta dùng quả phơi hay sấy khô của cây thùn mũn.
Cây thuốc phiện - 罂粟. Còn có tên là a phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác. Tên khoa học Papaver somniferum L. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae). Thuốc độc loại gây nghiện. Dùng cho trẻ con phải cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Anh túc xác (Fructus Papaveris deseminatus) còn có tên túc xác là quả thuốc phiện sau khi đã lấy hạt và nhựa rồi phơi hay sấy khô.
Cây tô mộc - 蘇木. Còn có tên là cây gỗ vang, cây vang nhuộm, cây tô phượng. Tên khoa học Caesalpinia sappan L.. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Tô mộc (Lignum Caesalpiniae sappan) là gỗ phơi khô của cây gỗ vang hay cây tô mộc (vì vị thuốc sản xuất ở Tô Phượng, "Tô" là Tô Phượng, "mộc" là gỗ).
Cây trắc bách diệp - 側柏葉 (侧柏叶). Còn có tên là bá tử nhân. Tên khoa học Thuja orientalis L. (Biota orientalis Endl.). Thuộc họ Trắc bách (Cupressaceae). Ta dùng cành và lá phơi hay sấy khô (Folium et Ramulus Biotae) của cây trắc bách diệp. Cây này còn cho vị thuốc bá tử nhân (Semen Thujae orientalis) là nhân phơi hay sấy khô của trắc bách diệp.
Cây trạch tả - 澤寫. Còn có tên là cây mã đề nước. Tên khoa học Alisma plantago-aquatica L. var. orientalis Samuelsson. Thuộc họ Trạch tả (Alismataceae). Trạch tả (Rhizoma Alismatis) là thân củ chế biến, phơi hay sấy khô của cây trạch tả ("trạch" = đầm, "tả" = tát cạn; vì vị này thông tiểu tiện rất mạnh như tát cạn nước đầm ao).
Cây trúc đào - 夹竹桃. Còn gọi là đào lê, giáp trúc đào, laurier rose. Tên khoa học Nerium oleander L. (Nerium laurifolium Lamk.). Thuộc họ Trúc đào (Apocynacceae). Vì lá cây giống lá trúc, hoa giống hoa đào, do đó có tên.
Cây vòi voi - 大尾摇. Còn gọi là vòi voi, cẩu vĩ trùng, đại vĩ đạo, promoi damrey - xantui damrey (Campuchia). Tên khoa học Heliotropium indicum L. (Heliotropium anisophyllum P. de B.). Thuộc họ Vòi voi (Borraginaceae). Tên vòi voi vì cụm hoa của cây giống hình vòi con voi.
Cây vông nem - 刺桐. Còn có tên là hải đồng bì, thích đồng bì. Tên khoa học Erythrina indica Lamk. Thuộc họ Cánh bướm (Papilionaceae). Ta dùng lá tươi hay phơi hoặc sấy khô (Folium Erythrinae) hoặc vỏ thân phơi hay khô (Cortex Erythrinae) của cây vông. Tên vông nem vì nhân dân thường dùng lá để gói nem và để phân biệt với cây vông đồng.
Cây xa kê - 麵包樹 (面包树). Còn gọi là cây bánh mỳ, arbre à painvrai. Tên khoa học Artocarpus incisa L. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Cây xà sàng - 蛇床子. Còn có tên là cây giần sàng. Tên khoa học Cnidium monnier (L.) Cuss. (Selinum monnieri L.). Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae). Tên giần sàng vì cụm hoa trông từ trên xuống giống cái giần hay cái sàng gạo. Người xưa nói vì rắn hay nằm lên trên và ăn hạt cây này do đó gọi tên là "xà" = rắn, "sàng" = giường. Người ta dùng xà sàng tử (Fructus Cnidii) là quả phơi hay sấy khô của cây xà sàng.
Cây xá xị Còn gọi là vù hương, rè hương, cô châu, canh châu, bois de vierge. Tên khoa học Cinnamomun parthennoxylon Meissn, (Sassfras parthenoxylon Meissn). Thuộc dòng họ Long não (Lauraceae). Chú thích về tên tên cây xá xị chỉ mới được nhân dân các tỉnh phía Nam đặt ra ít năm gần đây, vì thấy tinh dầu, gỗ thân và gỗ rễ cây này có mùi rất giống mùi nước uống xá xị (Salsepareille) đóng chai, một loại nhập của Mỹ hay của Pháp bao gồm các vị thổ phục linh, cam thảo, salixylat metyl, tinh dầu tiểu hồi, tinh dầu sassafras (xem thổ phục linh và vị sassafras).
Cây xấu hổ - 含羞草. Còn có tên là cây mắc cỡ, cây thẹn, cây trinh nữ, hàm tu thảo. Tên khoa học Mimosa pudica L. Thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae). Tên xấu hổ do lá cây và cành cụp xuống khi có người đụng vào lá cây.
Cây xộp - 薜荔. Còn có tên gọi là xộp xộp, trâu cổ, vẩy ốc, bị lệ. Tên khoa học Ficus pumila L. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Cây xương sáo - 凉粉草. Còn gọi là cây thạch đen, lương phấn thảo. Tên khoa học Mesona chinensis Benth. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Chanh - 檸檬 (柠檬). Còn gọi là chứ hở câu (Mèo), má điêu (Thái), mak vo (Lào). Tên khoa học Citrus limonia Osbeck (Citrus medica L. subsp .limon Lour.). Thuộc họ Cam quýt (Rutaceae).
Chanh trường - 旋花茄. Còn gọi là mắc dit (Lào). Tên khoa học Solanum spirale Roxb. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]