Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

HƯƠNG DIỆP - 香葉 (香叶)

Còn gọi là cây lá thơm, giêranium.

Tên khoa học Pelargonium roseum Willd.

Thuộc họ Mỏ hạc (Geraniaceae).

hương diệp, 香葉, 香叶, cây lá thơm, giêranium, Pelargonium roseum Willd, họ Mỏ hạc, Geraniaceae

Hương diệp - Pelargonium roseum

Hương diệp là tên đặt theo tên Trung Quốc. Bản thân Trung Quốc cũng mới di thực cây này với mục đích cất một loại tinh dầu có mùi hoa hồng, thay cho tinh dầu hoa hồng quá đắt.

Ta cũng mới đặt vấn đề di thực cây này. Chưa phát triển rộng.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây bụi nhỏ, cao tới 1m, nhiều cành, phía dưới thân thành gỗ. Lá có cuống dài, phiếu lá hình tròn khía sâu thành 5 thùy hình chân vịt. Hoa nhỏ màu hồng với 5 lá đài và cánh tràng. Rất ít hoa. Thường quả khó đậu cho nên thường phát triển bằng cách dâm cành.

Ngoài cây Pelargonium roseum nói đây người ta còn trồng những loại Pelargonium odoratissimum Willd., P. capitatum Ait. Theo sự nghiên cứu của Holmes thì những nhà sản xuất thường giữ bí mật những loài giống tốt.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Như trên đã nói cây này vốn không có ở nước ta. Chúng ta mới đặt vấn đề di thực để có một loại cây tinh dầu cho tinh dầu có mùi hoa hồng dùng thay thế cho tinh dầu hoa hồng rất hiếm và đắt.

Cây này vốn nguồn gốc ở nam châu Phi, được di thực vào châu Âu năm 1690, nhưng mãi đến năm 1819 mới phát hiện là một cây tinh dầu, năm 1847 được trồng ở Pháp (vùng Grasse là nơi trồng nhiều cây tinh dầu nổi tiếng của nước Pháp) và Angiêri, sau đó ở Tây Ban Nha, và vào năm 1880 ở đảo Rêuynion, rồi lan đi nhiều nước châu Âu.

Tại Liên Xô cũ, mãi tới năm 1925 mới đi thực cây này về trồng đầu tiên ở Giêocgi sau đó từ năm 1932 mới phát triển sang một số nước cộng hòa khác thuộc Liên bang Xô Viết.

Cây ưa những đất phù sa bón nhiều phân, trồng bằng dâm cành thường vào tháng 8. Đến tháng 3 và 4 thì cấy đi nơi khác. Khi thu hoạch người ta cắt thân sát đất, từ gốc lại nẩy ra những ngọn mới.

Tại đảo Rêuynion người ta thu hoạch 1 năm 3 lần, mỗi hecta trồng 40.000 cây thu được 30.000 đến 40.000kg hoa 1 hecta, nhưng ở Pháp và Liên Xô cũ thì mỗi năm chỉ thu hoạch một lần.

Thu hái vào buổi chiều vào những ngày khô ráo, nếu đêm trước khi thu hái bị trời lạnh thì năng suất geraniola và xitronellola sẽ giảm. Trên lá có rất nhiều lông bài tiết chứa tinh dầu mùi thơm hoa hồng. Thu hoạch tại Liên Xô cũ là 57kg tinh dầu mỗi hecta.

Người ta cũng thí nghiệm trồng cây này ở Ma Rốc với 15.000 đến 25.000 gốc một hecta, ở đây người ta thu hoạch 3 lần vào các tháng 4, 5 và tháng 9.

Hàng năm thế giới sản xuất chừng 170 đến 200 tấn tinh dầu, đứng đầu là Pháp và những nước như Rêuynion, Mangat, Angiêri.

Trước khi cây ra hoa người ta thu hoạch toàn cây và cất tinh dầu. Năng suất và chất lượng tinh dầu thay đổi tùy theo địa phương, cách chăm sóc và giống cây.

Ví dụ cây hương diệp Pelargonium odoratissimum trồng ở vùng Grasse của Pháp thì năng suất là 0,1-0,2% tinh dầu; cùng loài này trồng ở đảo Cocsơ (Pháp) thì năng suất chỉ được 0,125-0,166%; tại đảo Rêuynion loài P. Capiotatum và loài P. Roseum cho 0,1-0,15%.

Trồng ở những vùng đất khô hàm lượng tinh dầu thấp hơn nhưng mùi thơm tế nhị hơn. Về phân bón thì người ta cho rằng supephotphat cho năng suất gấp hai, trái lại kali clorua và natri nitrat thì làm giảm năng suất.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong cây tươi có từ 0,1-0,14% tinh dầu, nếu tính trên cây sau khi đã trừ độ ẩm thì hàm lượng từ 1-3%.

Tinh dầu hương diệp là một chất lỏng không màu hay xanh lục nhạt hoặc nâu nhạt, quay trái và có mùi thơm đặc biệt của hoa hồng. Tỷ trọng 0,9-0,907, αD-6o, đến 16o, tan trong 2 hay 3 thể tích cồn 70. Những tính chất này thay đổi tùy theo giống và khí hậu.

Thành phần chủ yếu của tinh dầu là geraniola C10H20O kèm theo có một ít xitronellola. Những thành phần khác là linalola bocneola, tecpineola, ancol phenyletylic, mentola, ancol amylic, .v.v.

Người ta cho rằng mùi hoa hồng của tinh dầu là do ancol phenyletylic mặc dầu hàm lượng chất này rất thấp trong tinh dầu. Những chất khác không phải là ancol gồm sunfua dimetyl, I-pinen, menthon quay trái và xintrala.

Thường người ta quy định hàm lượng ancol toàn phần trong tinh dầu (geraniola  và xitronellola) từ 62-71,5% và 14-29% ete geranylic trong đó chủ yếu là ête tiglat geranyl đối với tinh dầu hương diệp của Angiêri (25-31% ête toàn phần), chừng 7% các tecpen.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Chủ yếu người ta trồng cây này để cất tinh dầu dùng trong công nghiệp nước hoa và chất thơm. Tinh dầu hương diệp thuộc loại tinh dầu cao cấp, đắt tiền.

Về mặt làm thuốc, tinh dầu hương diệp thường dùng làm thuốc sát trùng (dùng riêng hay phối hợp với nhiều tinh dầu khác dưới dạng thuốc mỡ). Uống trong hơi có tác dụng hạ huyết áp.

Tinh dầu còn có tính chất đuổi muỗi giống như tinh dầu sả.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cây xá xị
23/01/2025 10:09 CH

Còn gọi là vù hương, rè hương, cô châu, canh châu, bois de vierge. Tên khoa học Cinnamomun parthennoxylon Meissn, (Sassfras parthenoxylon Meissn). Thuộc dòng họ Long não (Lauraceae). Chú thích về tên tên cây xá xị chỉ mới được nhân dân các tỉnh phía Nam đặt...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây đa - 印度榕. Tên khoa học: Ficus elastica Roxb; Đa búp đỏ, bồ đề (đom pur): Ficus religiosa L.; Đa nhiều rễ: Ficus macrophylla; Đa tròn lá: Ficus benghalensis L.. Đều thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Cay dạ cẩm - 花耳草. Còn gọi là cây loét mồm, đất lượt, đứt lướt, chạ khẩu cắm. Tên khoa học Oldelandia eapitellata Kuntze. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Ta dùng toàn cây hay chỉ dùng lá và ngọn non của nhiều loài dạ cẩm: Dạ cẩm thân tím nhiều lông và loài dạ cẩm thân xanh.
Cây đại - 雞蛋花 (鸡蛋花). Còn gọi là miến chi tử, kê đản tử, cây hoa đại, bông sứ, hoa sứ trắng, bông sứ đỏ, bông sứ ma, hoa săm pa (Lào). Tên khoa học Plumeria acutifolia Poir. (P. acuminata Roxb, P. obtusa Lour). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây dầu giun Còn có tên là cây rau muối dại, cây cỏ hôi, cây thanh hao dại, thổ kinh giới. Tên khoa học Chenopodium ambrosioides L. (Chenopodium anthelminticum A. Gray.). Thuộc họ Rau muối (Chenopodiaceae). Chú thích về tên: Tên cây dầu giun là tên mới đặt vào khoảng năm 1939-1940, vì cây này cho tinh dầu chữa giun. Có chữ dầu để phân biệt với cây sử quân tử có tên khác là cây giun. Tên thổ kinh giới là tên Trung Quốc giới thiệu. Cần biết để tránh nhầm lẫn.
Cây dền - 木瓣樹 (木瓣树). Còn gọi là cây sai (Hà Bắc - Sơn Động), cây thối ruột, mảy sẳn săn (Thổ). Tên khoa học Xylopia vielane Pierre. Thuộc họ Na (Anonaceae).
Cây diếp cá - 魚精草 (鱼腥草). Còn có tên là cây lá giấp, ngư tinh thảo. Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp (Saururaceae).
Cây dừa cạn - 長春花 (长春花). Còn gọi là trường xuân, hoa hải đằng, bông dừa, dương giác, pervenche de Madagascar. Tên khoa học Catharanthus roseus (L.) G. Don; Vinca rosea L; Lochnera rosea Reich. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây dung - 珠仔樹 (珠仔树). Còn gọi là chè lang, chè dại, duối gia, chè dung. Tên khoa học Syplocos racemosa Roxb. Thuộc họ Dung (Symplocaceae).
Cây gai - 苧麻 (苎麻). Còn gọi là trữ ma (Trung Quốc). Tên khoa học Boehmeria nivea (L) Gand. (Urtica nivea L.). Người ta dùng củ gai (Radix Boehmeriae) là rễ phơi hay sấy khô của cây gai. Theo chữ Hán sợi gai nhỏ là thuyền sợi gai to là trữ.Cây gai vừa dùng làm thuốc vừa cho sợi cho nên gọi là trữ.
Cây hàm ếch - 三白草. Còn có tên là tam bạch thảo, đường biên ngẫu (Lĩnh nam thái dược lục). Tên khoa học Saururus sinensis Baill. (Saururus loureiri Decne). Thuộc họ Lá giấp (Saururaceae). Tên tam bạch (cây có 3 trắng) vì khi cây ra hoa thường có 3 lá bắc màu trắng.
Cây hoa cứt lợn - 勝紅薊 (胜红蓟). Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratumconyzoides L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae).
Cây hoa hòe - 槐花. Còn gọi là hòe mễ, hòe hoa mễ, hòe hoa. Tên khoa học Sophora japonica L. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Người ta dùng hoa hòe hay hòe hoa (Flos Sophorae japonicae) là hoa chưa nở phơi hay sấy khô của cây hòe. Nhiều khi người ta dùng cả quả hòe hay hòe giác (Fructus Sopharae japonicae).
Cây hoa phấn - 紫茉莉. Còn gọi là cây bông phấn, belle de nuit, la ngot, pea ro nghi (Camphuchia). Tên khoa học Mirabilis jalapa L (Jalapa congesta Moench, Nyctago hortensis Bot.). Thuộc họ Hoa giấy (Nyctaginaceae).
Cây hồng hoa - 紅花 (红花). Còn có tên là cây rum. Tên khoa học Carthamus tinctorius L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Người ta thường dùng hồng hoa (Flos Carthami) là hoa phơi hay sấy khô của cây hồng hoa (hoa màu hồng do đó có tên hồng hoa).
Cây hột mát - 腫莢豆 (肿荚豆). Còn gọi là cây xa, thàn mát. Tên khoa học Antheroporum pierrei Gagnep. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Cây huyết dụ - 鐵樹 (铁树). Tên khoa học Cordyline terminalis Kunth (Dracaena terminalis Jacq.). Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Ta dùng lá của cây huyết dụ (Folium Cordyline).
Cây ké đầu ngựa - 蒼耳 (苍耳). Còn gọi là thương nhĩ (tên Trung Quốc), phắt ma (Thổ). Tên khoa học Xanthium strumarium L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng quả ké đầu ngựa, hay toàn bộ phận trên mặt đất của cây ké đầu ngựa, phơi hay sấy khô. Ở Trung Quốc, gọi quả ké là thương nhĩ tử (Fructus Xanthii).
Cây keo giậu Còn có tên là cây bồ kết dại, cây muồng, cây táo nhân. Tên khoa học Leucaena glauca Benth. Thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae). Ta dùng hạt keo còn gọi là hạt muồng, hạt quả bồ kết dại, hạt quả táo nhân - Semen Leucaenae Glaucae.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]