Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

HOÀNG NÀN - 長籽馬錢 (长籽马钱)

Còn gọi là vỏ dãn, vỏ doãn.

Tên khoa học Strychnos wallichiana Steud, ex Dc., Strychnos gauthierana Pierre (Strychnos malacensis Clarke).

Thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae).

HOÀNG NÀN, 長籽馬錢, 长籽马钱, vỏ dãn, vỏ doãn, Strychnos wallichiana Steud, ex Dc., Strychnos gauthierana Pierre, Strychnos malacensis Clarke, họ Mã tiền, Loganiaceae

Hoàng nàn - Strychnos wallichiana

Hoàng nàn (Cortex Strychnii gauthieranae) là vỏ thân phơi hay sấy khô của cây hoàng nàn.

A. MÔ TẢ CÂY

Hoàng nàn là một loại cây mọc leo, cành gầy, nhẵn, có những móc mọc đối ở đầu những cành non; thân có vỏ xám với những đám màu vàng đỏ.

Lá mọc đối, nhẵn, dai, hơi bầu dục, phía cuống nhọn hay hơi tròn, đầu tù hay nhọn, dài 6-12cm, rộng 3-6cm, cuống ngắn.

Hoa không cuống, mọc thành chùy ngù tận cùng, phủ lông màu hung nâu.

Quả hình cầu, đường kính 4-5cm, vỏ ngoài cứng, dày 4mm, trong chứa nhiều hạt hình khuy áo, đường kính 22mm hay hơn, dày 18mm giống như hạt mã tiền, cho nên có người ta cho hoàng nàn là vỏ cây mã tiền.

Thu hái hạt thì gọi là mã tiền, thu hái vỏ thì gọi là hoàng nàn.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Theo các tác giả nghiên cứu trước, hoàng nàn chỉ thấy mọc ở một số nơi của miền Bắc Việt Nam: Hà Tây (Ba Vì), Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Lào cũng khu trú trên cùng một vĩ tuyến.

Nhưng như trên đã nói, có thể ở những vùng này chỉ khai thác vỏ cho nên cho đó là hoàng nàn, còn những vùng khác chỉ khai thác hạt cho nên cho đó là cây mã tiền. Vấn đề còn đang nghiên cứu xác minh thêm.

Thường người ta chặt cả cành, cắt thành từng khúc rồi mang về bóc vỏ. Vỏ dài 4-5cm, cuốn vòng, đường kính 1-3cm, dày 1,5-2mm, mặt ngoài có những nốt sần xám đen hay đỏ nâu, có nốt sần to, mặt trong xám nâu nhạt, có vết kẻ dọc, vết bẻ nhẵn, trông rõ hai lớp. Khi thêm một giọt axit nitric vào mặt trong thấy có màu đỏ máu, mặt ngoài có màu lục đen. Vị rất đắng.

Trước đây vỏ hoàng nàn được bán tự do khắp nơi, những hàng tạp hóa đều có bán để nhân dân mua về làm thuốc chữa hủi, và những bệnh ngoài da khó chữa, chó dại cắn. Hiện nay việc bán phải theo chế độ của thuốc độc.

Khi dùng, thường người ta phải cạo hết lớp vỏ vàng bên ngoài cho đến lần vỏ đen bên trong. Muốn cho dễ cạo, hoặc ngâm vỏ với nước vo gạo đặc một ngày, một đêm hoặc ngâm nước thường hay đồ lên cho mềm. Sau lại ngâm nước vo gạo trong ba ngày đêm, rồi vớt ra phơi hay sấy khô, tán thành bột dùng dần. Có người trước khi tán bột lại tẩm dầu vừng sao qua rồi mới tán. Vỏ vàng cạo ra cũng như nước ngâm hoàng nàn cần phải đổ bỏ đi cẩn thận tránh gây ngộ độc.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong hoàng nàn có strycnin, bruxin. Hàm lượng ancaloit toàn phần lên tới 5,23% trong đó strycnin chiếm 2,37-2,43% và bruxin chiếm 2,81%.

Tuy nhiên việc chiết xuất những ancaloit bằng phương pháp thông thường gặp trở ngại do chất nhựa kèm theo.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Hoàng nàn là một vị thuốc rất độc. Tuy nhiên nhân dân nhiều tỉnh nước ta dùng hoàng nàn chữa chó dại cắn, chữa hủi, ghẻ và một số bệnh ngoài da khó chữa.

Chúng tôi còn thu thập được một đơn thuốc dùng hoàng nàn chữa thấp khớp.

Để chữa ghẻ, hoàng nàn thường được dùng phối hợp với lá trầu không, thủy ngân. Hoàng nàn trước khi dùng phải chế biến như phần thu hái chế biến.

Một vài vùng miền Trung nước ta lại dùng hoàng nàn để làm thuốc cường dương, kích thích dục tính của phụ nữ.

Thuốc có độc, không có kinh nghiệm không được dùng.

Đơn thuốc có hoàng nàn dùng trong nhân dân:

Đơn thuốc chữa tê thấp (theo kinh nghiệm của ông Phúc, nguyên trưởng ty y tế Hòa Bình cũ - Đỗ Tất Lợi ghi lại):

   Hoàng nàn chế sao vàng 600g, hương phụ tứ chế 160g, thảo quả không sao, bỏ vỏ lấy hạt 20g, đại hồi bỏ hạt, lấy vỏ 20g. Bốn vị tán nhỏ. Sau bữa ăn nửa giờ, uống 2-3g thuốc này, chiêu bằng nước hoặc bằng rượu. Uống xong đi nằm. Chữa nhức xương, sưng đầu gối, tê thấp. Một số người uống thuốc này vào thấy đau hơn, nhưng sau thì đỡ.

   Chưa có dịp kiểm tra. Sơ bộ tính thấy liều dùng quá cao. Mỗi lần uống có thể tới 100mg ancaloit nếu không chế biến cho nên ghi ở đây làm tài liệu nghiên cứu tham khảo.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cây cổ bình
01/04/2025 07:37 CH

- 葫蘆茶 (葫芦茶). Còn gọi là hố lô trà, cây mũi mác, cây cổ cò, thóc lép. Tên khoa học Desmodium trique-trum (L.) DC. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây rau má - 積雪草 (积雪草). Còn gọi là tích tuyết thảo, phanok (Vientian), trachiek kranh (Campuchia). Tên khoa học Centella asiatica (L.) Urb., (Hydrocotyle asiatica L. Trisanthus cochinchinensis Lour.). Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Cây rau má lá rau muống - 一點紅 (一点红). Còn gọi là hồng bối diệp, dương đề thảo, nhất điểm hồng, cây rau má lá rau muống cuống rau răm, tiết gà, tam tróc, rau chua lè, hoa mặt trời, lá mặt trời. Tên khoa học Emilia sonchifolia (L) DC. (Cacalia sonchifolia (L), Gunura caluculata DC.). Thuộc họ Cúc asteraceae (Compositae).
Cây râu mèo - 貓須草 (猫须草). Còn có tên gọi là cây bông bạc. Tên khoa học Orthisiphon stamineus Benth. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae). Ta dùng lá râu mèo (Folium Orthosiphonis) là lá và búp phơi hay sấy khô hoặc chế biến rồi phơi hay sấy khô của cây râu mèo hay bông bạc.
Cây rau ngót - 天綠香. Còn gọi là bồ ngót, bù ngót, hắc diện thần (Trung Quốc). Tên khoa học Sauropus androgynus (L) Merr. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Cây ráy - 海芋. Còn gọi là cây ráy dại, dã vu. Tên khoa học Alocasia odora (Roxb) C. Koch. (Colocasia macrorhiza Schott). Thuộc họ Ráy (Araceae).
Cây rùm nao - 粗糠柴. Còn gọi là thô khang sài, kamala, camala, mọt. Tên khoa học Mallotus philippinensis (Lam.) Muell. Arg. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Cây sầu đâu rừng - 鴉膽子. Còn gọi là cây sầu đâu cứt chuột, hạt khổ sâm, khổ luyện tử, nha đảm tử, chù mền, san đực (Sầm Sơn), cứt cò (Vĩnh Linh), bạt bỉnh (Nghệ An). Tên khoa học Brucea javanica (L.) Merr. (Brucea sumatrana Roxb.). Thuộc họ Thanh thất (Simarubaceae). Cây sầu đâu rừng cho vị nha đảm tử (Fructus Bruceae hay Brucea hoặc Semen Bruceae) còn gọi là khổ luyện tử hay khổ sâm hay quả xoan đâu rừng là quả khô của cây sầu đâu rừng. Chớ nhầm quả này với quả xoan Melia azedarach L. thuộc họ Xoan (Meliaceae) người ta lấy gỗ làm nhà, vỏ rễ để trị giun, người ta cũng gọi quả xoan là khổ luyện tử (xem cây xoan ở mục các vị thuốc chữa giun sán).
Cây sơn - 野漆樹 (野漆树). Còn gọi là tất thụ (Trung Quốc), arbre à laque (Pháp). Tên khoa học Rhus succedanea Linné - Rhus vernicifera D. C. Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Cây sơn ngoài công dụng là một cây công nghiệp vì cho chất sơn, còn cho một vị thuốc mang tên can tất (can là khô, tất là sơn vì sơn để lâu ngày khô kiệt rắn lại dùng làm thuốc).
Cây sui - 箭毒木. Còn gọi là cây thuốc bắn, nỗ tiễn tử, nong (Lào, vùng Viêntian). Tên khoa học Antiaris toxicaria Lesch., (A. innoxia Blume, Antiaris saccidoin Dalz.). Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây có chất độc thường dùng chế tên thuốc độc, cần hết sức cẩn thận.
Cây sung - 優曇 (优昙). Còn gọi là lo va (Campuchia). Tên khoa học Ficus glomerata Roxb. var. chittagonga (Miq.) King (Ficus chittagonga Miq., C. mollis Miq.). Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Ta dùng nhựa cây sung làm thuốc.
Cây sừng dê - 羊角拗. Còn gọi là cây sừng trâu, dương giác nữa, dương giác ảo, hoa độc mao ư hoa tử, cây sừng bò. Tên khoa học Strophanthus divaricatus (Lour.) Hook. et Arn, (Strophanthus divergens Graham, Penploca divaricata Spreng). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Người ta dùng hạt phơi hay sấy khô của quả sừng dê đã chín gọi là Semen Strophan thidi divaricati.
Cây tam thất - 三七. Còn có tên kim bất hoán, nhân sâm tam thất, sâm tam thất. Tên khoa học Panax pseudo-ginseng Wall. (Panax repens Maxim.). Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae).Tam thất (Radix psendo-ginseng) là rễ phơi khô của cây tam thất. Tên kim bất hoán (vàng không đổi) có nghĩa là vị thuốc rất quý, vàng không đổi được. Tên tam thất có nhiều cách giải thích: Trong sách "Bản thảo cương mục" ghi vì cây có 3 lá ở bên trái, 4 lá ở bên phải (?) do đó có tên tam thất. Nhưng có người lại nói "tam" = ba, có ý nói từ lúc nói gieo đến lúc ra hoa phải 3 năm; "thất" = bảy, ý nói từ lúc gieo đến khi thu hoạch rễ bán được phải mất 7 năm. Có người lại nói vì lá tam thất có từ 3 đến 7 lá chét.
Cây thạch lựu - 石榴. Còn có tên gọi là bạch lựu, tháp lựu, lựu chùa Tháp. Tên khoa học Punica granatum L. Thuộc họ Lựu (Punicaceae). Ta dùng vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ phơi hay sấy khô (Cortex Granati) hay có khi dùng vỏ quả lựu phơi hay sấy khô (Pericarpium Granati). Vỏ, thân và rễ lựu có độc, dùng phải cẩn thận.
Cây thông thảo - 通草. Còn có tên là cây thông thoát. Tên khoa học Tetrapanax papyrifera (Hook) Koch (Aralia papyrifera Hook.). Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Thông thảo (Medulla Tetrapanacis) là lõi phơi hay sấy khô của thân cây thông thảo.
Cây thông thiên - 黃花夾竹桃. Còn gọi là hoàng hoa giáp trúc đào, laurier jaune, -noix de serpent, yellow oleander, bois à lait. Tên khoa học Thevetia neriifolia Juss. (Cerbera thevetia L., Cerbera peruviana Pers). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây thùn mũn Còn gọi là cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), cây phi tử, cây chua ngút - vốn vén, tấm cùi (Thổ), xốm mun (Thái). Tên khoa học Embelia ribes Burn. Thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae). Người ta dùng quả phơi hay sấy khô của cây thùn mũn.
Cây thuốc phiện - 罂粟. Còn có tên là a phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác. Tên khoa học Papaver somniferum L. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae). Thuốc độc loại gây nghiện. Dùng cho trẻ con phải cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Anh túc xác (Fructus Papaveris deseminatus) còn có tên túc xác là quả thuốc phiện sau khi đã lấy hạt và nhựa rồi phơi hay sấy khô.
Cây tô mộc - 蘇木. Còn có tên là cây gỗ vang, cây vang nhuộm, cây tô phượng. Tên khoa học Caesalpinia sappan L.. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Tô mộc (Lignum Caesalpiniae sappan) là gỗ phơi khô của cây gỗ vang hay cây tô mộc (vì vị thuốc sản xuất ở Tô Phượng, "Tô" là Tô Phượng, "mộc" là gỗ).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]