Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

HOÀNG ĐẰNG LOONG TRƠN

Tên khoa học Cyclea bicristata Diels.

Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).

Còn gọi là sâm hai sóng.

A. MÔ TẢ CÂY

Loại cây leo, đường kính gốc thân có thể đạt 8-10cm, thân dài 20cm hoặc hơn. Trên thân cây thỉnh thoảng có u lồi, vỏ màu ngà vàng. Cắt ngang thân có màu vàng tươi với nhiều vòng tầng tăng trưởng. Các tia tủy xếp xít nhau thành hình nan hoa. Cây chứa nhiều nước, nhấm có vị đắng. Cuống lá dài, hai đầu phình, phiến lá hình tim, dài 10-12cm, rộng 8-9cm, lá đơn nguyên, mọc cách, mặt lá xanh sẫm, không có lông lá, có 5 gân nổi rõ. Phát hoa trên phần giá, hoa đực không cánh, đài dính, 4-5 bao phấn hoa cái có cánh hoa bằng nửa lá đài. Quả tròn 4mm.

Ta có thể phân biệt giữa 3 cây hoàng đằng, vàng đằng và hoàng đằng loong trơn dựa theo một số đặc điểm sau đây:

Đặc điểm lá:

    - Hoàng đằng loong trơn: Mặt dưới xanh, 5 gân chính. Góc lá hình tim.

    - Hoàng đằng: Mặt dưới xanh, 3 gân chính. Góc lá thẳng, hơi lồi.

    - Vàng đằng: Mặt dưới mốc trắng, 5 gân chính. Góc lá thẳng, hơi lồi.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Dây hoàng đằng loong trơn mọc hoang dại rất phổ biến ở các tỉnh phía Nam từ Quảng Trị trở vào, cả ở Cămpuchia.

Trong cuốn Cây cỏ miền Nam Việt Nam (Q.1), Phạm Hoàng Hộ có kể Cyclea aphylla Gagn. (dây sâm không lá thấy mọc ở Định Quán), Cyclea tonkinensis Gagn. (dây sâm nam đỏ phát hiện ở Quảng Trị), Cyclea barbata Miers (dây sâm, sâm lông thấy mọc ở các tỉnh phía Nam tới Nha Trang), được nhân dân trồng để lấy lá dùng với tên Nhân sâm, rễ dùng làm thuốc lọc máu và lợi tiểu và cây Cyclea bicristata Diels (sâm hai sóng) phát hiện ở Bảo Lộc.

Ngoài ra A. Petelot (1952) còn kê thêm Cyclea peltata Hook. et Thw. (nhân sâm, sâm nam - tiếng Cămpuchia Plou, plou bat), thấy ở các tỉnh phía Nam và Cămpuchia, có tác dụng lợi tiểu, lọc máu và chữa bệnh gan).

Ngô Vân Thu và Vương Văn Ánh phát hiện cây hoàng đằng loong trơn trong tỉnh Thuận Hải được thấy nhân dân xã Sùng Nhơn huyện Đức Linh dùng chữa bệnh kiết lỵ, tiêu chảy, sốt rét, cảm sốt.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Ngô Vân Thu và Vương Văn Ánh (Dược học 2, 1986) đã thấy trong hoàng đằng loong trơn có chứa ancaloit mà chủ yếu là becberin, với hàm lượng từ 0,9 đến 1,1%.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Làm nguyên liệu chiết suất becberin.

Dùng làm thuốc chữa kiết lỵ, ỉa chảy, ăn uống không tiêu, sốt; cách và liều dùng như vị hoàng đằng hoặc vàng đằng.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Đỉa
01/07/2025 11:45 CH

- 水蛭. Tên khoa học Hirudo medicinalis L. và nhiều loài khác. Thuộc họ Đỉa (Hirudinidae). Đỉa được dùng làm thuốc từ lâu nhưng bị lãng quên trong một thời gian dài. Gần đây nhu cầu bỗng trở lại và đỉa đã trở thành một nguồn xuất khẩu quan trọng ở nhiều nước.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
Xương hổ - 虎骨. Còn gọi là đại trùng cốt, lão hổ cốt, hổ cốt. Tên khoa học Panthera tigris L. Thuộc họ Mèo (Felidae). Hổ cốt (Os Tigris) là toàn bộ xương của con hổ. Người ta có thể dùng xương hổ để sắc uống hay ngâm rượu (Trung Quốc) hoặc nấu thành cao (Cao hổ cốt, hổ cốt giao) rồi dùng cao này để chế thành rượu.
Xương khô - 綠玉樹 (绿玉树). Còn gọi là lục ngọc thụ, quang côn thụ, thanh san hô, san hô xanh, cành giao. Tên khoa học Euphorbia tirucalli L. (E. viminalis Mill. E. rhipsaloides Lem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Xuyên khung - 川芎. Còn gọi là khung cùng, tang ky. Tên khoa học Ligusticum wallichii Franch. Thuộc họ Hoa Tán Apiaceae (Umblliferae). Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung. Trong con người, cái đầu được coi là bộ phận cao nhất, như vòm trời. Vị thuốc này chuyên trị các chứng về đầu, não, do đó có tên (khung: cao; cùng: chỗ cuối cùng). Tên xuyên khung vì vị thuốc nguồn gốc ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện đã di thực được vào nước ta.
Xuyên sơn giáp - 穿山甲. Còn gọi là vảy tê tê, vảy con trút. Tên khoa học Manis pentadactyla L. Thuộc họ Tê tê (Manidae). Xuyên sơn giáp (Squama Manidis) là vảy phơi khô của con tê tê hay con trút (Manis pentadactyla L.). Vì con vật hay đục núi và mình có vảy cứng như áo giáp do đó có tên xuyên sơn, xuyên qua núi.
Ý dĩ - 薏苡仁. Còn gọi là dĩ mễ, dĩ nhân, ý dĩ nhân, hạt bo bo, bo bo. Tên khoa học Coix lachryma-jobi L. Thuộc họ lúa Poaceae (Gramineae). Ý dĩ, ý dĩ nhân (Semen Coicis) là nhân đã loại vỏ phơi hay sấy khô của cây ý dĩ.
Yến - 燕. Còn gọi là hải yến, huyền điểu, du hà ru điểu, yến hoa, yến thái, quan yến, kim ty yến. Tên khoa học Collocalia sp. Thuộc họ Vũ Yến (Apodidae). Người ta dùng tổ con chim yến (Nidus Collocaliae). Chim yến thuộc nhiều loài: Yến đảo Giava Collocalia thunbergi; yến lưng màu tro Collocalia unicolor Gordon; yến đảo Hải Nam Collocalia linchi affinis Bearan, yến sào Collocalia francica vestida đều thuộc họ Vũ yến (Apodidae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]