Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

HẬU PHÁC - 厚朴

HẬU PHÁC, 厚朴, Magnolia offcinalis

Hậu phác - Magnolia offcinalis

Tên hậu phác dùng để chỉ nhiều loại thuốc khác nhau. Chỉ có vị hậu phác nhập của Trung Quốc mới được xác định chắc chắn. Còn hậu phác khai thác tại nhiều tỉnh khác nhau trong nước ta, cần xác định lại.

Vì cây trồng chất phác, vỏ dày (hậu là dày) do đó có tên.

Hậu phác (Cortex Magnoliae) là vỏ thân hay vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây hậu phác Magnolia offcinalis Redh, et Wils.

Có khi người ta dùng vỏ thân hay vỏ rễ phơi khô của một thứ khác thuộc loài này là Magnolia offcinalis var. biloba Rehd, et Wils. Cả hai đều thuộc họ mộc lan (Magnoliaceae).

Những cây này chưa thấy ở ta.

Hậu phác Việt Nam - nam hậu phác. Chưa có ai xác định chắc chắn. Qua những tài liệu cũ thì có thể là vỏ của một trong các cây sau đây:

   1. Hậu phác (vối rừng) Magnolia hypoleuca Sieb, et Zucc. Thuộc họ Mộc lan (Magnoliaceae).

   2. Bá bệnh (bách bệnh, hậu phác) - Eurycoma longifolia Jack. (Crassula pinnata Lour.) thuộc họ Thanh thất (Simarubaceae).

   3. Quế rừng (hậu phác) - Cinnamoum iners Reinw. Thuộc họ Long não (Lauraceae).

   4. Vối rừng Syzygium jambolana (Lamk.) Merr. et Perry (Eugenia jambolana Lamk.) Thuộc họ Sim (Myrtaceae).

Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu cây họ phác chính thức để các bạn cùng cố gắng phát hiện trong nước.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây hậu phác chính thức (Magnolia offcinalis Rehd. et Wils.) là một cây to, cao từ 7-15m, vỏ thân tím nâu. Lá mọc so le, cuống to, mập dài từ 2,4-4,4cm, không lông; phiến lá hình trứng thuôn, dài 22-40cm, rộng từ 10-20cm, đầu hơi nhọn, phía cuống hẹp lại. Hoa màu trắng, thơm, đường kính có thể tới 12cm, cuống hoa to thô. Quả kép (gồm nhiều đại rời), hình trứng dài từ 9-12cm, dường kính từ 5-6,5cm.

Thứ hậu phác Magnolia cfficnalis var, biloba Rehd. et Wils, rất giống loài trên, chỉ khác ở đầu lá hõm xuống chia làm hai thùy.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây này hiện chưa phát hiện ở nước ta, nhưng qua địa lý phân bổ của cây này ở Trung Quốc: Những nơi khí hậu mát, ẩm ở Quảng Tây, Vân Nam, Phúc Kiến, chúng ta có thể tìm tại các tỉnh giáp giới Trung Quốc như Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang.

Vào những ngày tháng 5-6, chọn những cây đã được 20 năm trở lên, lấy vỏ như lấy quế. Sau đó đem về chế biến sơ bộ. Có nhiều cách chế biến khác nhau.

Sau đây là hai phương pháp phổ biến nhất:

   1. Cho vỏ vào ngăn gỗ, đun nóng cho bốc hơi nước, rồi phun nước lạnh vào; đun và phun nước lạnh như vậy 3 lần là được, đem ra cuộn thành cuộn.

   2. Đào hố dưới đất, cho vỏ vào, đậy rơm và ủ trong 3-4 ngày cho ra hơi nước, sau đấy cuộn lại thành từng ống. Do cách chế biến khác nhau cho lên hình dáng vị thuốc có khác nhau. Ở nước ta thường chỉ phơi khô, không cuộn gì cả.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong hậu phác của Trung Quốc, người ta lấy ra được chừng 5% phennol gọi là magnolola C18H18O2 độ chảy 103o, chất tetrahydromagnolola độ chảy 144o5 và chất isomagnolola C18H18O2 có độ chảy 143o5.

Ngoài ra còn có chừng 1%tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là machilola C15H26O.

IMG

Năm 1951 và 1952, Masaovà Tomita đã chiết được từ một loại hậu phác Nhật Bản ( Magnolia obovata Thunb.) một chất có tinh thể gọi là magnocurarin C19H25O4.1/4H2O, có độ chảy 200o.

C. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Hậu phác là một vị thuốc dùng trong đông y.

Theo đông y, hậu phác có vị đắng cay, tính ôn, không độc, vào 3 kinh Tỳ, Vị và Đại trường, chủ trị bệnh đầy bụng, ăn uống không tiêu, đau bụng, nôn mửa, đại tiện bí, táo.

Theo đông y, người tỳ vị hư nhược, chân nguyên bất túc, phụ nữ có thai không dùng.

Liều dùng trong ngày: 6-12g dưới dạng sắc.

Mới đây, tại Trung Quốc, người ta phát hiện tác dụng kháng sinh của nước sắc hậu phác đối với vi trùng thương hàn, thổ tả, Staphylococ, Streptococ và lỵ Shiga.

Đơn thuốc có hậu phác:

   Hậu phác tam vật thang (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh) chữa đau bụng, viêm ruột, đi lỵ:
Hậu phác 6g, chỉ thực 3g, đại hoàng 3g, nước 600ml, sắc còn 300ml chia làm 3 lần uống trong ngày.

   Đơn thuốc chữa đau bụng: Hậu phác, tẩm nước gừng rồi nướng hay sao vàng, tán nhỏ. Ngày uống 2 hay 3 lần, mỗi lần 3-4g bột này.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Thổ phục linh
23/01/2025 08:50 CH

- 土茯苓. Còn gọi là củ khúc khắc, củ kim cang. Tên khoa học Smilax glabra Roxb. (Smilax hookeri Kunth). Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Thổ phục linh (Rhizoma Smilacis) là thân rễ phơi hay sấy phô của nhiều cây thuộc chi Smilax, trong đó có cây Smilax glabra.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Vàng đằng Còn gọi là dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai, vàng đắng. Tên khoa học Coscinium usitatum Pierre. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Vỏ lựu - 石榴皮. Tức là vỏ cây quả cây thạch lựu Pericarpium granati (đã nói ở trên - mục thuốc trị giun sán). Trong vỏ quả lựu chứa chừng 28% chất tanin và chất màu. Các chất này có tính chất làm săn da và sát khuẩn mạnh.
Vối - 水榕, 水翁. Tên khoa học Cleistocalyx opercultus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Vọng cách - 傘序臭黃荊 (伞序臭黄荆). Còn gọi là bọng cách, cách. Tên khoa học Premna integrifolia L. (Gumira littorea Rumph.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Vọng giang nam - 望江南. Còn gọi là cốt khí muồng, dương giác đậu, giang nam đậu, thạch quyết minh, sơn lục đậu, dã biển đậu, muồng hòa (miền Nam), muống lá khế. Tên khoa học Cassia occidentalsi L. Thuộc họ Vang (Caesalpiiaceae).
Xích thược - 赤芍. Xích thược Radix Paeonae rubrae là rễ phơi hay sấy khô của 3 loài thược dược: Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.); Thảo thược dược (Paeonia obovata Maxim.); Xuyên xích thược (Paeonia veichii Lynch). Tất cả xích thược đều do cây mọc hoang cung cấp. Vào các tháng 3-5 hay các tháng 5-10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rễ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được.
Xoan Còn gọi là sầu đâu, xoan trắng, xuyên luyện, khổ luyện, đốc hiên, sđâu (Cămpuchia), lilas du Jappon, lilas des Indes, laurier grec, faux sycomore. Tên khoa học Melia azedarach L. Thuộc họ Xoan (Meliaceae). Ta dùng vỏ thân, vỏ cành to và vỏ rễ phơi khô hay sấy khô của cây xoan - Cortex Meliae. Vỏ rễ tốt hơn.
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]