Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

DƯỚNG - 構樹 (构树)

Còn gọi là chử, chử đào thụ, pắc sa, po sa (Viêntian), sa le (Xiêng khoảng), xa (Thổ), murier à papier.

Tên khoa học Broussonetia papyrifera Vent. (Morus papyrifera L.).

Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).

DƯỚNG, 構樹, 构树, chử, chử đào thụ, pắc sa, po sa, sa le, xa, murier à papier, Broussonetia papyrifera Vent., Morus papyrifera L., họ Dâu tằm, Moraceae

Dướng - Broussonetia papyrifera

Người ta dùng quả chín phơi hay sấy khô làm thuốc với tên là chử thực (Fructus Broussonetiae).

A. MÔ TẢ CÂY

Dướng là một cây to cao, có thể cao tới 16m. Vỏ thân nhẵn, màu tro. Thân lá đều có nhũ dịch, cành non hơi có lông nhỏ, khi già sẽ rụng đi.

Lá mọc so le, cuống lá dài 3-10cm, có lông tơ, phiến lá hình trứng, dài 6-20cm, rộng 3-8cm, đầu lá hơi nhọn, phía cuống tròn hoặc hình tim, có khi không đối xứng, mép có răng cưa rõ, đôi khi xẻ 3 thùy, đặc biệt có khi xẻ 5 thùy, nhưng độ nông sâu của vết cắt không nhất định. Có khi phiến lá không chia thùy. Mặt trên lá có lông ngắn, mặt dưới có lông mềm màu xám trắng.

Hoa đơn tính, đực cái khác gốc. Hoa đực mọc thành bông ở ngọn cành, hoa cái mọc thành cụm hoa hình cầu. Hoa đực có 4 lá đài, 4 nhị; hoa cái có đài hợp 3-4 răng, 1 vòi nhụỵ.

Quả hạch, tụ thành hình cầu, màu vàng hay đỏ, đường kính chừng 2cm. Mùa hoa vào các tháng 5-6; mùa quả vào các tháng 8-11.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây dướng mọc hoang và được trồng ở khắp nơi, nhiều nhất ở miền Bắc và miền Trung nước ta. Có thấy mọc ở Lào.

Còn thấy ở Ấn Độ, Inđônêxya, Trung Quốc, Nhật Bản.

Hái lá và quả về phơi hay sấy khô dùng dần. Có khi dùng tươi.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Theo Diệp Quyết Tuyền, trong quả dướng có 4,75% lignin, canxi cacbonat, axit xerotic, các men lipaza, proteaza và zymaza.

Mới đây, hệ dược của Viện y học Bắc Kinh nghiên cứu thấy trong quả của cây này có chứa một chất saponin chừng 0,51%.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Cây này mới được dùng trong phạm vi nhân dân. Trung Quốc và Việt Nam đều thấy dùng.

Nhân dân Việt Nam dùng lá làm thuốc nhuận tràng cho trẻ con hay có khi dùng nấu nước để xông khi bị cảm; quả được coi là một vị thuốc bổ có tác dụng chữa ho, vỏ thân cây dùng chữa lỵ, cầm máu, nhựa mủ của cây dùng đắp lên các vết rắn cắn, chó cắn hoặc ong đốt.

Tính chất quả dướng theo đông y như sau: Tính hàn, vị ngot, nhập hai kinh tỳ và tâm. Có tác dụng làm sáng mắt, lợi tiểu tiện, bổ gân cốt, bổ thận.

Đông y dùng chữa thuỷ thũng, mắt mờ, dùng riêng hay phối hợp với phục linh hoặc đại phúc bì. Liều dùng hằng ngày 6-12g, dưới dạng thuốc sắc.

Trong các sách đông y có nói những người có tỳ thận hư nhược thì không nên dùng.

Ngoài công dụng làm thuốc, cây dướng còn là một cây công nghệ vì vỏ cây được dùng làm thừng và làm giấy, lá có thể dùng nuôi lợn.

Đơn thuốc có quả dướng dùng trong nhân dân:

   1. Dùng chữa những người già yếu suy nhược, tiểu tiện nhiều, chân phù (đơn thuốc của Diệp Quyết Tuyền): Quả dướng 12g, phục linh 10g, đỗ trọng 10g, câu kỷ tử 10g, ngưu tất 8g, tiểu hồi hương 3g, bạch truật 10g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

   2. Chữa hội chứng lỵ: Lá dướng tươi 50-100g, giã nát vắt lấy nước uống (kinh nghiệm nhân dân Lai Châu).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Dướng
17/03/2025 12:21 SA

- 構樹 (构树). Còn gọi là chử, chử đào thụ, pắc sa, po sa (Viêntian), sa le (Xiêng khoảng), xa (Thổ), murier à papier. Tên khoa học Broussonetia papyrifera Vent. (Morus papyrifera L.). Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Người ta dùng quả chín phơi hay sấy khô làm thu...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bưởi bung - 山小橘. Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái). Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cải bắp - 卷心菜. Tên khoa học Brassia oleracea Linn. var capitata D. C. Thuộc họ cải (Brassicaceae).
Cẩm xà lặc Còn gọi là mỏ quạ, mỏ ó, găng cơm, găng vàng, găng sơn, găng cườm, thiết thỉ mễ (Trung Quốc). Tên khoa học Canthium parvifolium Roxb. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cẩm xà lặc là tên vỏ cây này được xuất bán cho Trung Quốc. Tên này phổ biến ở tỉnh Quảng Bình là nơi được khai thác thu mua để xuất. Tại những nơi khác tên mỏ quạ, mỏ ó phổ biến hơn. Cũng có nơi gọi là cây găng. Tên mỏ quạ còn dùng để chỉ một cây khác (xem vị này) cần chú ý tránh nhầm.
Cảo bản - 藁本. Cảo bản là một vị thuốc tương đối thông dụng trong Đông y. Vì gốc cây như gốc lúa ("cảo" = lúa, "bản" = gốc) do đó có tên cảo bản. Trên thị trường có 2 loại cảo bản: 1. Bắc cảo bản - Rhizoma et Radix Ligustici jeholensis; 2. Tây khung cảo bản - Rhizoma et Radix Ligustici sinensis...
Cẩu tích - 狗脊. Còn gọi là rễ lông cu ly, kim mao cẩu tích, cẩu tồn mao, cây lông khỉ. Tên khoa học Cibotium barometz (L.) J. Sm. Thuộc họ Lông cu ly (Dicksoniaceae). Cẩu tích hay kim mao, cẩu tích (Rhizoma Cibotii) là thân rễ phơi hay sấy khô, có khi thái mỏng, phơi hay sấy khô của cây lông cu ly. Cẩu là con chó, tích là lưng, xương sống. Vì vị thuốc chưa thái giống lưng con chó, do đó có tên này.
Cây áctisô - 菜薊 (菜蓟). Tên khoa học Cynara scolymus L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng thân và lá tươi của cây áctisô.
Cây ba gạc - 蘿芙木 (萝芙木). Còn có tên là la phu mộc, san to (Sapa), lạc toọc (Cao Bằng). Tên khoa học Rauwolfia verticillata (Lour) Baill. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Người ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Rauwolfiae verticillatae) của cây ba gạc, hay la phu mộc. La phu mộc = dịch âm Trung Quốc của chữ Râuvonphia (Rauwolfia) tên khoa học của cây này. Tên san to nghĩa là ba chạc, vì cây có 3 lá, chia ba cành. Tên lạc toọc nghĩa là một rễ, vì cây có một rễ.
Cây ba gạc Ấn Độ - 印度蘿芙木 (印度萝芙木). Còn có tên Ấn Độ sà mộc, Ấn Độ la phù mộc. Tên khoa học Rauwoflia serpentina Benth. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Người ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Rauwfliae serpentinae) của cây ba gạc Ấn Độ.
Cây ba kích - 巴戟天. Còn có tên ba kích thiên, cây Ruột gà, chẩu phóng xì (Hải Ninh), thao tầy cáy, ba kích nhục, liên châu ba kích. Tên khoa học Morinda offcinalis How. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Cây bách bộ - 百部. Còn có tên là dây đẹt ác, dây ba mươi. Tên khoa học Stemona tuberosa Lour. Thuộc họ Bách bộ (Stemonaceae). Ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Stemonae) của cây bách bộ.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]