Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

DỨA - 菠蘿 (菠萝)

Còn gọi là thơm, trái thơm (miền Nam).

Tên khoa học Ananas sativa Liud. (Ananas sativa L.).

Thuộc họ Dứa (Bromeliaceae).

dứa, 菠蘿, 菠萝, thơm, trái thơm, Ananas sativa Liud., Ananas sativa L., họ Dứa, Bromeliaceae

Dứa - Ananas sativa

A. MÔ TẢ CÂY

Cây sống dai. Lá mọc thành hoa thị, cứng dài, có gai cứng ở mép. Khi cây đã lớn thì từ chùm lá đó mọc ra một thân dài độ 10-40cm, mang một bông hoa tận cùng bằng một chùm lá nhỏ. Hoa đều, lưỡng tính. Mỗi hoa mọc ở kẽ một lá bắc màu tím. Ba lá đài nhỏ màu lục, ba cánh hoa màu tím lớn hơn, 6 nhị xếp thành 2 vòng. Bầu hạ 3 ô, mỗi ô chứa 2 dãy noãn đảo. Quả mọng. Phần ăn được và thường gọi là "quả dứa" thực ra là gồm trục của bông hoa và các lá mọng nước tụ hợp lại mà thành, còn quả thật thì nằm trong các mắt dứa.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Dứa vốn nguồn gốc ở Trung Mỹ, hiện nay được trồng ở hầu hết những nước nhiệt đới. Sản lượng dứa trên thế giới vào khoảng 1.750.000 tấn. Ở nước ta việc trồng dứa cũng rất phát triển. Chủ yếu để lấy quả ăn và xuất khẩu.

Gần đây, dứa còn là nguồn nguyên liệu chiết men bromelin (xem phần thành phần hóa học). Nhân dân ta còn dùng nõn cây làm thuốc, thu hái vào mùa Xuân. Thường chỉ dùng tươi.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong quả dứa có 90% nước, 0,5-0,8% protit, 0,7-1% axit hữu cơ, 6,5-8,9% gluxit, 0,4-0,8% xenluloza, 0,4-0,5% tro, 15-32mg% canxi, 11-17mg% P, 0,3-0,5mg% Fe, 0,05-0,08mg% caroten, 0,08mg% vitamin B1, 0,02-0,03mg% vitamin B2, 0,2mg% vitamin PP và 24-26mg% vitamin C.

Trong tất cả các bộ phận của cây dứa (thân, lá, quả) đều chứa bromelin, nhiều nhất tập trung ở thân dứa (phần lõi trắng của chồi) cao gấp 8-20 lần so với ở quả, dứa tây chứa nhiều bromelin hơn dứa ta.

Trong nước dứa có vào khoảng 3 đến 5g phần 1000, vỏ dứa chứa nhiều hơn dịch chiết quả. Bromelin là một men thủy phân protit. Trọng lượng phân tử bromelin khoảng 23.000. Bromelin là một men chịu được nhiệt, dịch chiết bromelin ở pH 3,5 sau khi đun 60 phút vẫn còn hoạt tính.

Từ 1963, bromelin được dùng chữa bệnh rối loạn tiêu hóa dạ dày, ruột. Ở pH 3,3 bromelin tác dụng như pepsin, ở pH 6 như trypsin. Trường hợp vô toan, bromelin vẫn có tác dụng. Bromelin có tác dụng ức chế quá trình viêm, làm giảm phù nề và tụ huyết. Bromelin bôi lên vết thương hoặc vết bỏng làm tiêu các tổ chức chết, mau thành sẹo. Phối hợp bromelin với thuốc ngủ natri pentobacbital làm tăng thời gian gây ngủ của thuốc, phối hợp với theophyllin, ephedrin tăng tác dụng chống hen và viêm phế quản của những thuốc ấy.

Ngành thực phẩm còn dùng bromelin làm mềm thịt, tác dụng của bromelin còn mạnh hơn tác dụng của papain của đu đủ. Ngoài ra bromelin còn được dùng thúc đẩy quá trình thủy phân đạm trong công nghiệp chế biến nước chấm.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Ngoài quả dứa dùng để ăn, dứa gần đây đã trở thành nguyên liệu chiết bromelin dùng trong nhiều ngành công nghiệp và làm thuốc chữa bệnh.

Nhân dân còn dùng rễ cây dứa làm thuốc lợi tiểu, chữa tiểu tiện khó khăn, đái ra sỏi sạn. Dịch ép lá và quả chưa chín là một thứ thuốc tẩy nhuận tràng (có thể gây sẩy thai). Nõn (lá non) dùng làm thuốc chữa sốt.

Ngày dùng 20-30g nõn dứa dưới dạng thuốc sắc hay giã nát lấy nước uống.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Bạch đàn và tinh dầu bạch đàn
16/04/2025 09:33 CH

- 藍桉 (蓝桉). Còn gọi là cây khuynh diệp. Tên khoa học Eucalyptus globulus Labill. Thuộc họ Sim (Myrtaceae). Tên bạch đàn là tên có từ lâu ở vùng Nghệ An, Hà Tĩnh tên khuynh diệp là do mùi tinh dầu có mùi tinh dầu tràm; cây cũng có lá nghiêng cho nên đặt tên. ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây cà độc dược - 曼陀羅 (曼陀罗). Còn gọi là mạn đà la. Tên khoa học Datura metel L. Thuộc họ Cà (Solanaceae). Thuốc độc - Bảng A. Ta dùng hoa (Flos Daturae) và lá (Folium daturae) phơi hay sấy khô cuả cây cà độc dược. Tên mạn đà la do tiếng Trung Quốc phiên âm tên chữ Phạn (Ấn Độ) của cây có nghĩa là cây có màu sắc sặc sỡ.
Cây cam xũng - 龍利葉 (龙利叶). Còn gọi là lưỡi cọp, đơn lưỡi cọp, đơn lưỡi hổ, lưỡi hùm. Tên khoa học Sauropus rostratus Miq. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Cây cau - 檳榔 (槟榔). Còn gọi là binh lang, tân lang. Tên khoa học Areca catechu L. Thuộc họ cau dừa (Palmae). Họ cau dừa hiện nay có tên khoa học là Arecaceae.Người ta dùng hạt cau hay binh lang, tân lang (Semen Arecae) là hạt phơi khô của cây cau. ("Tân" = khách, "tân" = chàng. Khi có khách đem trầu cau ra mời cho nên gọi là tân lang). Có độc, dùng phải cẩn thận.
Cây câu đằng - 鉤藤 (钩藤). Tên khoa học Uncaria rhynchophylla (Miq) Jack. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Câu đằng - Rynchophylla - Ramulus et Uncus Uncariae - gai móc câu là mẩu thân có gai của cây câu đằng.
Cây chân bầu Còn có tên là cây chưng bầu, song ke (Cămpuchia). Tên khoa học Combretum quadrangulare Kurz (Combretum attenuatum Wall). Thuộc họ Bàng (Combretaceae). Người ta dùng quả và vỏ cây chân bầu.
Cây chè - 茶. Còn gọi là trà. Tên khoa học Camellia sinensis O. Ktze (Thea chinensis Seem.). Thuộc họ Chè (Theaceae). Ta dùng làm thuốc búp và lá chè non (Folium Theae), sao khô thường gọi là chè hương hay chè tàu. Còn gọi là trà diệp.
Cây chẹo Còn gọi là chẹo tía, hoàng khởi, peo, sui deng, nhân khởi, cây cơi. Tên khoa học Engelhardtia chrysolepis Hance (Engelhardtia wallichiana Lindl). Thuộc họ Hồ đào (Juglandaceae).
Cây cho curarơ Curarơ là những chế phẩm phức tạp chủ yếu chế từ một số cây thuộc chi Mã tiền (Strychnos) họ Mã tiền (Loganiaceae) như Strychnos toxifera, S. gubleri, S. curare v.v... có khi phối hợp với một số cây thuộc chi và họ khác như cây Chondodrendron tonmentosum thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), một số cây thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Mộc hương (Aristolochiaceae) v.v...
Cây chổi xuể - 崗松 (岗松). Còn gọi là cây chổi sể, thanh hao. Tên khoa học Baeckea frutescens L. Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Cây chua me lá me - 感應草 (感应草). Còn gọi là lá chua me. Tên khoa học Biophytum sensitivum (Lour.) DC. (Oxalis sensitiva Lour., Biophytum candolleanum Wight). Thuộc họ Chua me đất (Oxalidaceae).
Cây cổ bình - 葫蘆茶 (葫芦茶). Còn gọi là hố lô trà, cây mũi mác, cây cổ cò, thóc lép. Tên khoa học Desmodium trique-trum (L.) DC. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Cây cỏ nến - 香蒲. Còn có tên bồ thảo, hương bồ thảo, bồ hoàng. Tên khoa học Typha orientalis G. A. Stuart. Thuộc họ Hương bồ (Typhaceae). Người ta dùng bồ hoàng (Pollen Typhae) là phấn hoa sấy hay phơi khô của hoa đực cây cỏ nến. Tên cỏ nến vì cụm hoa của nó giống cây nến.
Cây cối xay - 磨盘草. Còn gọi là cây dằng xay, kim hoa thảo, ma mãnh thảo, nhĩ hương thảo. Tên khoa học Abutilon indicum (L.) G. Don (Sida indica L.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Cây cơm cháy - 走馬風 (走马风). Còn gọi là cây thuốc mọi. Tên khoa học Sambucus javanica Reinw. Thuộc họ Cơm cháy (Caprifoliaceae).
Cây củ đậu - 沙葛, 地瓜. Còn gọi là củ sắng, măn phăo (Lào-Viêntian), krâsang (Cămpuchia), sắn nước (miền Nam). Tên khoa học Pachyrhizus erosus (L.) Urb. (Dolichos erosus L.), Pachyrhizus angulatus Rich. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cây củ đậu cho ta rễ củ ăn được, nhưng lá và hạt có chất độc, cần chú ý khi sử dụng.
Cây cúc bách nhật - 百日紅 (百日红). Còn gọi là thiên kim hồng, bách nhật hồng, bách nhật bạch, thiên nhật hồng. Tên khoa học Gomphrena globosa L. Thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae).
Cây đa - 印度榕. Tên khoa học: Ficus elastica Roxb; Đa búp đỏ, bồ đề (đom pur): Ficus religiosa L.; Đa nhiều rễ: Ficus macrophylla; Đa tròn lá: Ficus benghalensis L.. Đều thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Cay dạ cẩm - 花耳草. Còn gọi là cây loét mồm, đất lượt, đứt lướt, chạ khẩu cắm. Tên khoa học Oldelandia eapitellata Kuntze. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Ta dùng toàn cây hay chỉ dùng lá và ngọn non của nhiều loài dạ cẩm: Dạ cẩm thân tím nhiều lông và loài dạ cẩm thân xanh.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]